Gãy hai xương cẳng chân

Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là khóa học chất lượng được đánh giá cao bởi khoảng 400 thành viên đăng ký là các sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và các bác sĩ nội khoa.

GÃY XƯƠNG CẲNG CHÂN

Bệnh nhân nam 25 tuổi vào viện vì 1 vết thương ở vùng cẳng chân trái, đau và mất cơ năng. Bệnh nhân bị tai nạn lao động, do bị ngã và 1 viên đá đè vào mặt trong cẳng chân trái. Sau khi té, bệnh nhân rất đau ở vị trí chấn thương, không tự đứng dậy được, kèm theo đó là 1 vài vết thương hở ở vùng dưới gối. Bệnh nhân được bất động bằng 2 thanh gỗ và được chuyển thẳng đến bệnh viện TW Huế sau 5h. Ghi nhận tại bệnh viện TW Huế:

Bệnh nhân tỉnh táo, có 2 vết thương ở vùng cẳng chân.

Đau và mất cơ năng vùng cẳng chân trái.

quang:

Gãy ngang 1/3 giữa xương chày, các đầu xương cài vào nhau. Chẩn đoán:

Gãy kín 1/3 giữa xương chày + vết thương phần mềm ở vùng gối. Hiện tại, bệnh nhân đang được cố định ngoài và chờ phẩu thuật

Chú ý:

Trên phim nghiêng, xương mác nằm sau.

Khi gãy kín + vết thương phần mềm => thiên về điều trị gãy hở vì nguy cơ nhiễm trùng cao.

Gãy kín mà cố định ngoài => chứng tỏ có nguy cơ bị nhiễm trùng vết thương.

CHỈ ĐỊNH CỐ ĐỊNH NGOÀI:

Gãy hở, đến muộn ( nguy cơ nhiễm trùng cao).

Gãy hở, đến sớm + vết thương phần mềm rộng.

Cố định tạm thời.

NGUY CƠ LỚN NHẤT TRÊN BỆNH NHÂN NÀY:

CHÈN ÉP KHOANG. Vì :

Tổn thương theo cơ chế trực tiếp.

Tác động trên diện rộng => vết thương phần mềm phức tạp.

XỬ TRÍ:

Điều trị bảo tồn:

Cắt lọc, khâu vết thương.

Xương => bó bột: chỉ gãy 1 xương, cho nên không cần kéo liên tục ( xương mác vẫn còn nguyên vẹn).

Khả năng di lệch ở bệnh nhân này rất khó (vì vẫn còn xương mác).

Phẩu thuật:

<6h: + cắt lọc vết thương

Kết hợp xương bên trong.

>6h: + cắt lọc vết thương.

Cố định ngoài => chờ phẩu thuật.

GÃY XƯƠNG CHÀY ĐƠN THUẦN:

Nếu là gãy vững => ít có nguy cơ di lệch thứ phát sau khi nắn.

( tức là dạng gãy ngang cài vào nhau).

Xương mác còn, đó là 1 cản trở cho sự lành lại của xương chày, vì xương chày không ép lại được => khớp giả, trước đây người ta làm gãy luôn xương mác).

Gãy không vững ( có nhiều mảnh rời):

Xương mác còn là 1 thuận lợi vì gãy không vững không cần lực ép, xương mác làm trục cho cẳng chân => xương mác còn là 1 thuận lợi.

Và cần lưu ý:

Trong cơ thể đang có 1 ổ nhiễm khuẩn => chống chỉ định kết nẹp xương bên trong.

=>Cụ thể trên bệnh nhân này, có 1 vết thương phần mềm phức tạp, cho nên mặc dù đếnsớm, người ta vẫn chọn phương pháp cố định ngoài, chờ khi nào điều trị vết thương phần mềm ổn định, hết nhiễm trùng, thì mới bắt đầu phẩu thuật kết nẹp xương.

GÃY 2 XƯƠNG CẲNG CHÂN

“Bệnh nhân nam, 42 tuổi, tai nạn giao thông chạm thương vào cẳng chân (P) cách 13 ngày, sau tai nạn không cử động được, vết thương phần mềm 1/3 dưới cẳng chân (P). Bệnh nhân được sơ cứu bất động, đưa vào bệnh viện sau 12h

Ghi nhận lúc vào viện

o Không sốt.

o Vết thương phần mềm hở 10x4cm ở 1/3 dưới cẳng chân (P)

Tại khoa :

Gãy 1/3 dưới 2 xương cẳng chân (P)

Xquang :

Gãy 1/3 dưới 2 xương cẳng chân (P)

Chẩn đoán :

Gãy hở 1/3 dưới 2 xương cẳng chân (P) độ IIIa, giờ thứ 12

Xử trí :

Cắt lọc vết thương, cố định ngoài, có ghép da

Hậu phẫu :

Bệnh ổn.”

Đối với 1 chẩn đoán gãy xương hở, chẩn đoan phải đầy đủ như trên: o Vị trí gãy + độ + giờ thứ mấy?

Đối với việc đọc Xquang, phải miêu tả cụ thể như sau :

Vị trí gãy : 1/3 dưới

Xương gãy : 2 xương

Hình thái : Đơn giản hay phức tạp, nếu cẳng chân : chủ yếu dựa vào xương chày

Di lệch : gập góc mở ra ngoài, các đoạn gãy, 2 xương di lệch cùng phía

Liên quan ổ gãy : xương mác gãy thấp hơn

Chú ý :

Chẩn đoán độ mấy : chỉ sau mổ, còn trước mổ chỉ ghi theo dõi

Ổ gãy ở 1/3 dưới, độ IIIa, nguy cơ nhiễm trùng cao do nuôi dưỡng kém

Xương gãy đơn giản => lực ép tốt

Xương chày gãy đơn giản + xương mác gãy => thuận lợi vì không cản lực ép của xương chày

Xương chày gãy phức tạp + xương mác gãy => bất lợi yếu tố cố định

Chấn thương trực tiếp hầu như gãy hở và xương mác gãy thấp, còn chấn thương gián tiếp thì xương mác gãy cao hơn và thường là gãy chéo, xoắn.

Những biến chứng trên bệnh nhân này?

Biến chứng ngay:

Shock chấn thương: đặc biệt là gãy xương hở.

Tổn thương mạch máu thần kinh.

Hội chứng chèn ép khoang.

Biến chứng sớm:

  • Nhiễm khuẩn: nhất là hoại thư và hoại thư sinh hơi.
  • Rối loạn dinh dưỡng kiểu Sudex: cẳng chân phù nề, nổi nhiều nốt phổng nước ở da. Từ các nốt phỏng nước này có thể dẫn đến nhiễm trùng vào sâu trong xương.

Di chứng:

Chậm liền xương: 4 -5 tháng mà xương không liền.

Khớp giả: ngoài 6 tháng mà xương không liền.

Can lệch: gây ngắn chi, lệch trục chi, làm bênh nhân không đi lại được.

Viêm xương: nhất là sau gãy xưong hở, điều trị phức tạp và tốn kém.

Hội chứng chèn ép khoang:

word image 30

45% là do chấn thương gãy xương. Trong số đó 80% là do gãy xương cẳng chân, bàn chân .

Xuất hiện khi có thương tổn mạch máu trong xương, trong phần mềm, gây máu tụ trong các khoang chật hẹp.

Các hiện tượng rối loạn vân mạch, tang xuất tiết gây phù nề tổ chức,

càng phù nề càng tăng chèn ép khoang => vòng luẩn quẩn.

Quá 8h, nếu không sử lý thì coi như đã có những thương tổn không hồi phục. o 5 biểu hiện lâm sàng hội chứng CEK (theo Matsen):

Đau quá mức 1 gãy xương thông thường mặc dù đã được bất động.

Căng cứng toàn bộ cẳng chân.

Tê bì và có cảm giác “kiến bò” ở đầu ngón, về sau không còn nhận biết được các ngón.

Đau tăng lên khi vận động, căng dãn cơ bắp.

Liệt vận động các ngón.

Cận lâm sàng:

Đo áp lực khoang:

Bình thường:10mmHg. Trên 30mmHg là phải mổ cấp cứu mở cân ngay.

Doppler mạch:

Mất hoặc giảm lưu lượng dòng chảy ở phía hạ lưu.

Chụp mạch, CT scanner.

Xét nghiệm các yếu tố đông máu: loại trừ chèn ép khoang do các bệnh lý về máu.

Thái độ xử trí : Bệnh nhân gãy IIIa > 8h ( muộn ) => nguy cơ nhiễm trùng (gãy 1/3 dưới) => nuôi dưỡng kém + tiếp xúc môi trường bẩn

Cắt lọc :

Đến sớm cắt lọc triệt để

Đến muộn không được cắt lọc rộng rãi, nhiều như đến sớm nữa, mà chỉ cắt lọc các tổ chức hoại tử, bẩn , tụ máu =>cắt lọc + làm sạch + để hở da là thuận lợi ( không được để hở xương )

Nếu từ đầu dùng kháng sinh sớm => rất thuận lợi

Bất động xương : Để ổn định tổn thương phần mềm

Bên trong : không cho phép, do nguy cơ NT rất cao.

Bên ngoài : tốt và hợp lý. Có thể dùng kéo liên tục hoặc nẹp bột.

Đăng ký nhận thông báo
Thông báo về
guest
0 Bình luận
Inline Feedbacks
Xem tất cả các bình luận
You cannot copy content of this page
Copy link
Powered by Social Snap