Hội chứng tăng glucose máu

Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là khóa học chất lượng được đánh giá cao bởi khoảng 400 thành viên đăng ký là các sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và các bác sĩ nội khoa.

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ỔN ĐỊNH GLUCOSE MÁU

Bình thường nồng độ glucose huyết tương tĩnh mạch lúc đói giao động từ 4,4 – 6,1 mmol/l (80-110mg/dl ) và tăng lên sau ăn nhưng không vượt quá ngưỡng thận và trở lại bình thường sau ăn 3 giờ. Nồng độ glucose máu ổn định liên quan có 2 hệ thống đối kháng

1. Hệ thống làm giảm nồng độ glucose máu

Insulin tác động nhằm :

– Tổng hợp glycogen ở gan và làm giảm phóng thích glucose từ gan.

– Tăng thu nhận glucose đi vào tế bào nhất là tế bào cơ và tế bào mỡ.

– Giảm thoái biến tổ chức mỡ.

2. Hệ thống làm tăng glucose máu

Chủ yếu là các hormone đối kháng làm ưc chế sự thu nhận glucose ở tổ chức cơ (có adrenaline, cortisol, GH); tăng thoái biến glycogen và tân tạo glucose từ các acid amin, glycerol, lactat (adrenaline, glucagon, cortisol); tăng phân hủy mỡ (adrenaline, GH); ức chế sự tiết insuline ở tụy (adrenaline và GH).

Hội chứng tăng glucose máu là những dấu chứng lâm sàng và / hay là cận lâm sàng xảy ra khi nồng độ glucose máu tăng trên giới hạn bình thường

III. NGUYÊN NHÂN TĂNG GLUCOSE MÁU

Rất quan trọng và cần phải phân biệt

1. Tăng glucose máu phản ứng

Do stress (tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, sốc nhiễm trùng …, liên quan catecholamine, cortisol..) glucose máu sẽ trở về bình thường sau khi hết stress.

2. Tăng glucose máu mạn tính

2.1. Đái tháo đường týp 1

Tự miễn hay vô căn.

2.2. Đái tháo đường týp 2

Thay đổi từ đề kháng insulin chiếm ưu thế với thiếu insulin tương đối đến giảm tiết insulin chiếm ưu thế kèm đề kháng insulin hay không.

2.3. Đái tháo đường do các týp đặc hiệu khác

– Giảm chức năng tế bào bêta do khiếm khuyết gen (MODY 1, MODY 2, MODY 3, MODY 4).

– Giảm hoạt tính insulin do khiếm khuyết gen.

– Bệnh lý tụy ngoại tiết (viêm tụy, chấn thương tụy, cắt bỏ tụy, ung thư tụy …)..

– Bệnh nội tiết (to đầu chi, hội chứng Cushing, u tiết glucagon, u tủy thượng thận, cường giáp …).

– Do thuốc, do hóa chất (corticoid, thiazid, pentamidin …).

– Do nhiễm trùng.

– Do bệnh gen đôi khi kết hợp với đái tháo đường (hội chứng Down, hội chứng Kleinefelter, hội chứng Turner …).

2.4. Đái tháo đường thai nghén

III. LÂM SÀNG

Triệu chứng lâm sàng của hội chứng tăng glucose máu tuỳ thuộc vào thời gian và nồng độ glucose máu.

1. Giai đoạn tiền lâm sàng

Không có triệu chứng lâm sàng, nồng độ glucose máu tăng vừa phải, chưa vượt quá ngưỡng thận, cần làm các xét nghiệm cận lâm sàng, nhất là nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống mới phát hiện tăng glucose máu .

2. Giai đoạn lâm sàng (điển hình)

Trong thực tế hội chứng tăng glucose máu phần lớn được phát hiện tình cờ (đái tháo đường typ 2). Nhưng thường được mô tả trong y văn với những triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 1.

– Uống nhiều kèm khát nước.

– Tiểu nhiều, số lượng nước tiểu trên 2 lít / 24 giờ ( bình thường 0,5 – 1,5 ml/phút # 0,75 – 2 lit/ 24 giờ ).

– Ăn nhiều vẫn thấy đói bụng và thèm ăn.

– Gầy , sút cân nhanh .

Trường hợp glucose máu quá cao và kéo dài gây rối loạn thị giác

Ngoài ra trên lâm sàng bệnh nhân thường nhập viện trong bối cảnh hội chứng tăng glucose máu cấp tính (nhiễm toan cetone, tăng thẩm thấu .. ).

Tuy vậy trên thực tế lâm sàng phát hiện tăng glucose máu do tăng cân hoặc gầy nhanh.

IV. CẬN LÂM SÀNG

Để xác định hội chứng tăng glucose máu cần phải nghiêm túc và tuân thủ xét nghiệm . Xác định nồng độ glucose huyết tương:

– Nồng độ glucose huyết tương lúc đói (nhịn ăn trên 8 giờ ):

Go 6,1 mmol/l ( 110mg/dl) : tăng glucose máu

– Nồng độ glucose huyết tương 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống với 75g glucose:

G2 7,8 mmol/l ( 140mg/dl) : tăng glucose máu .

V. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ GIAI ĐOẠN TĂNG GLUCOSE MÁU

1. Chẩn đoán xác định tăng glucose máu

-Trường hợp điển hình lâm sàng có đầy đủ triệu chứng tăng glucose máu.

-Triệu chứng xác định khi glucose huyết tương tĩnh mạch (1 trong 2 tiêu chuẩn tăng glucose máu phần xác định glucose máu).

2. Chẩn đoán giai đoạn tăng glucose máu

– Nồng độ glucose lúc đói từ 110 – 125 mg/dl : tăng glucose ở mức rối loạn đường máu lúc đói (IFG: Impaired Fasting Glucose).

– Nồng độ glucose lúc đói 126 mg/dl: tăng glucose máu mức đái tháo đường .

– Nồng độ glucose 2 giờ sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose uống từ 140 mg/dl – < 200 mg/dl) : tăng glucose máu mức rối loan dung nạp glucose (IGT: Impaired Glucose Tolerance) và Go 110 mg/dl

– Nồng độ glucose 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose uống 200 mg/dl : tăng glucose máu mức đái tháo đường.

VI. XÉT NGHIỆM BỔ SUNG HỘI CHỨNG TĂNG GLUCOSE MÁU

Đây là hậu quả của tăng glucose máu kéo dài.

1. Hemoglobine gắn glucoza (HbA1c)

Đời sống của Hb trên in vivo từ 90-120 ngày. Trong thời gian này HbA glycat hóa được tạo thành, đây là hợp chất ketoamin do sự kết hợp giữa HbA với glucose. Có nhiều phân nhóm Hb glycat hóa, trong đó HbA1c quan trọng và giúp đánh giá hồi cứu nồng độ glucose máu trung bình trong thời gian 8-10 tuần trước đó.

Có nhiều phương pháp định lượng HbA1c; đa số các phương pháp tách HbA1c ra Hb không glycat hóa bằng phương pháp sắc ký. HbA1c có thể được đo trực tiếp bằng phương pháp hóa miễn dịch mà không cần phải tách ra khỏi Hb không glycat hóa.

Trị số HbA1c bình thường: 4,5-6 % .

Kết quả không chính xác khi thiếu máu tan huyết, nhiễm sắc tố sắt, được điều trị bởi trích máu, hiện diện của các hemoglobine bất thường HbF, HbH, HbS, HbC, HbD, HbE. Trường hợp bị suy thận HbA1c sẽ cao hơn bình thường.

2. Fructosamine máu

Albumin là thành phần chính của protein huyết tương. Albumin cũng chứa các nhóm amin tự do và hiện tượng phản ứng với glucose không cần men cũng xảy ra. Vì thế albumin glycat hóa cũng giúp đánh giá hồi cứu nồng độ glucose máu trung bình trong khoảng thời gian từ 1-3 tuần.

Trị số fructosamine bình thường: 1-2,5mmol/l.

Kết quả không chính xác khi tăng bilirubine, tăng triglyceride, vỡ hồng cầu lúc lấy máu; fructosamine cũng tăng trong suy giáp, giảm trong cường giáp, trong mang thai.

3. Glucose niệu

Ngưỡng thận đối với nồng độ glucose bình thường là 10 mmol/l (180mg/dl). Khi đường máu dưới mức nói trên, glucose niệu luôn luôn âm tính. Tuy nhiên trong điều kiện sinh lý, tuỳ theo hệ thống vận chuyển glucose tối đa của tế bào (TmG) của ống thận, ngưỡng thận có thể thay đổi từ 140 – 250mg/dl. Như ở phụ nữ mang thai, do gia tăng mức lọc cầu thận có thể làm đường niệu dương tính (80%), người già hệ thống vận chuyển glucose bị giảm sút có thể xuất hiện glucose trong nước tiểu. Trong hội chứng Fanconi, suy thận mạn (tổn thương ống thận) xuất hiện glucose niệu mặc dù gluose máu rất thấp

Kết quả dương tính trong trường glucose máu cao vượt quá ngưỡng thận tuy nhiên glucose niệu cũng có thể dương tính trong một số trường hợp do thuốc, hoặc dương tính giả do các loại đường khác chứ không phải glucose hoặc do bệnh lý ống thận như nói trên.

Ngoài ra độ nhạy cũng như độ đặc hiệu của 2 phương pháp định tính và bán định lượng glucose niệu không cao

4. Nghiệm pháp dung nạp glucose uống (NPDNG uống)

Đây là nghiệm pháp giúp đánh giá hiệu quả sử dụng glucose của cơ thể; giúp phân biệt người chuyển hóa bình thường với người đái tháo đường hoặc bị rối loạn dung nạp glucose (RLDNG).

NPDNG uống chẩn đoán đái tháo đường nhạy hơn glucose đói. NPDNG uống không dùng để theo dõi bệnh nhân đái tháo đường mà được sử dụng chủ yếu để chẩn đoán rối loạn glucose máu đói, RLDNG, đái tháo đường thai nghén.

– Chuẩn bị:

+ 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp duy trì chế độ ăn giàu carbohydrat 150 – 200 gam và hoạt động không hạn chế.

+ Nhịn đói 8-14h.

+ Không hút thuốc.

– Cho uống 75g glucose hòa trong 300 ml nước; đối với trẻ nhỏ: 1,75g glucose/kg, tối đa không quá 75g glucose.

– Lấy máu tĩnh mạch huyết tương định lượng glucose lúc đói Go (10 phút trước khi uống glucose) và glucosse sau 2h G2 (120 phút sau khi uống glucose).

– Đánh giá:

+ Rối loạn glucose máu đói: Go từ 110 – 125 mg/dl

+ Rối loạn dung nạp glucose: Go 110 mg/dl và 140 mg/dl G2 < 200 mg/dl

+ Đái tháo đường: Go 126 mg/dl hoặc G2 200 mg/dl.

– NPDNG uống bị ảnh hưởng bởi một số tình trạng bệnh lý như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, nhiễm khuẩn, kém hấp thu, đại phẫu, stress, buồn nôn; thuốc (steroid, phenytoin, oestrogen, thyroxine); hút thuốc lá, cà phê.

Tăng glucose máu là một triệu chứng cơ bản và quyết định khi chẩn đoán bệnh tăng glucose máu cụ thể là đái tháo đường. Vì vậy cần nghiêm túc tuân thủ trong quá trình xét nghiệm để tránh chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót.

Đăng ký nhận thông báo
Thông báo về
guest
0 Bình luận
Inline Feedbacks
Xem tất cả các bình luận
You cannot copy content of this page
Copy link
Powered by Social Snap