SỎI MẬT
1) Nguyên nhân:
Nhiễm khuẩn đường mật do:
Nhiễm trùng máu từ nhiễm khuẩn trên da gây áp xe gan
Xác giun chết trong đường mật sau 6 tháng hình thành sỏi mật
Vi khuẩn phóng thích độc tố gây viêm niêm mạc đường mật;niêm mạc phù nề, khẩu kính đường mật giảm gây tắc đường mật dẫn đến ứ đọng mật hình thành nên sỏi
Do chuyển hóa:chủ yếu là tăng cholesterol gặp ở người béo nhất là ở phụ nữ mang thai do ảnh hưởng bởi nội tiết tố oestrogene,progesterol
Đặc điểm của loại sỏi này là hình đa giác,mềm
Do cấu trúc giải phẫu: Bẩm sinh như teo đường mật, nang ống mật chủ dẫn đén lắng động mật không đồng đều dễ hình thành sỏi
Do chèn ép: như u đầu tụy hoặc viêm dính dây chằng do nhiều lần mổ gây tắc mật dễ hình thành sỏi
2)Chẩn đoán:
a)Lâm sàng:
Nghèo nàn:
Có tam chứng Charcotte:đau,sốt,vàng da
Hội chứng gan lớn
Sốt:nặng hay nhẹ tùy thuộc mức độ tắc do sỏi
Vàng da
Hội chứng gan lớn: => do ứ mật
3)Biến chứng:
Biến chứng toàn thân do trào ngược dịch mật vào máu gây nhiễm trung máu từ đó gây nhiễm trùng các tạng như:gây viêm não,viêm càu thận cấp,hội chứng gan tim:tim đâp chậm,hội chứng gan hô hấp có khó thở
Biến chứng gan đường mật:nhiễm trùng đường mật,viêm mủ chảy máu đường mật,áp xe đuường mật
Biến chứng ngoài đường mật:vỡ bao glison,vỡ túi mật,ống mật gây viêm phúc mạc mật hoặc giãn đường mật gây thấm mật phúc mạc.
4)Cận lâm sàng:
CTM:bạch cầu NEUT tăng khi có nhiễm trùng
Xét nghiệm Bilirubin toàn phần tăng,chủ yếu là BIL trực tiếp
BIL toàn phần >1,5mg% gây vàng mắt ,BIL tp>2mg% gây vàng da
SGOT,SGPT:để đánh giá chức năng hoạt động và hoại tử của tế bào gan
Phosphastase kiềm:tăng
Chức năng đông máu toàn phần:thời gian Quick,tỷ Prothrombin
5)Điều trị:Mổ khi chưa có biến chứng.
SỎI MẬT TIẾP THEO
Nguyên nhân
Phương Tây
Do chế độ ăn là chủ yếu.
Chế độ ăn nhiều Chol => yếu tố nguy cơ cao.
Việt nam:
Vi khuẩn:
Đi theo ống tiêu hóa đi lên => phóng thích độc tố gây thương tổn niêm mạc đường mật => nhiễm trùng.
Sỏi bùn => sỏi cục => viên sỏi lớn => di chuyển trong đường mật => cọ sát vào niêm mạc đường mật => bệnh nhân đau, viêm, phù nề đường mật, tắt mật.
Ký sinh trùng:
Giun: chui qua cơ Oddi => lọt lên dường mật =>chết => xác hữu cơ hóa
=>sỏi.
Trong các viên sỏi người ta thấy nhân nó là xác giun.
Thời gian hình thành viên sỏi là khoảng 6 tháng.
Tăng cholesterol:
Sỏi mềm, từng lớp, vàng.
Nguyên nhân chuyển hóa bất thường:
Nhất là phụ nữ có thai.
Nguyên nhân khác:
Bấm sinh:
Teo đường mật => dịch ứ trệ => cô đặc => sỏi.
Do phẫu thuật nhiều lần → hình thành các túi thừa hoặc teo hẹp=> tắc mật.
Lâm sàng:
Tam chứng Charcot
Đau hạ sườn phải. o Sốt.
o Vàng da.
Ba triệu chứng này xuất hiện như trình tự trên, tái đi tái lại nhiều lần , mỗi đợt kéo dài 5-7 ngày. Khi lui bệnh, thứ tự sẽ là giảm sốt trước, sau đó hết đau, rồi mới hết vàng da
(Lưu ý: mô tả tam chứng Charcot phải mô tả đầy đủ như trên)
Hội chứng nhiễm trùng:
Sốt 39 – 40 C.
Hội chứng tắc mật:
Vàng da, vàng mắt.
Nước tiểu vàng đậm.
Phân bạc màu.
Các triệu chứng giảm dần theo thứ tự:
Giảm sốt.
Giảm đau hạ sườn phải.
Sau đó mới giảm vàng da.
Nghiệm pháp Murphy:
Không bao giờ chẩn đoán sỏi ống mật chủ mà làm Murphy cả.
(+) khi túi mật có viêm, xơ teo. Khi tắc mật, túi mật to thì Murphy không có ý nghĩa gì cả.
Biến chứng của sỏi ống mật chủ:
Viêm túi mật cấp (có sỏi hay không có sỏi)
Nhiễm trùng đường mật.
Viêm mủ đường mật.
Micro áp xe => áp xe mật quản => có thể thông thương mạch máu =>gây chảy máu đường mật => có thể dẫn trến nhiễm trùng máu.
Dịch mật:
600 – 1400 ml/24h.
Mật ứ => P đường mật lớn => đường mật giãn, gan lớn sẫm màu → nguy cơ xảu ra là
Nhiễm trùng máu (
Nhiễm độc mật , cơ gan
Shock gram âm.
Một số Xét nghiệm cận lâm sàng
Tình trạng tắc mật : billirubin máu, PAL, Gama-GT
Hoạt động tế bào gan: SGOT (chức năng tế bào gan), SGPT (hoại tử tế bào gan), tỷ prothrombin
Chụp nhuộm đường mật: qua da, qua Kehr, chụp mật tuỵ ngược dòng
Siêu âm, CT, MRI
Sỏi mật chẩn đoán dễ (Tam chứng Charcott + Siêu âm) nhưng mà điều trị thì rất phức tạp.
Chẩn đoán phân biệt:
Bệnh lý gây vàng da, tắc mật: o Viêm gan siêu vi.
o Xơ gan.
Các bệnh lý khác gây tắc mật: o U đường mật.
o Ung thư đầu tụy o Chit hẹp cơ Oddi.
Các dị tật bẩm sinh đường mật.
Điều trị:
Sau khi chẩn đoán: phẩu thuật càng sớm càng tốt, mổ khi chưa có biến chứng
7 trường hợp shock, mổ chết cả 7.
7 trường hợp shock, điều trị nội khoa tích cực, mổ chết 4 còn 3.
7 trường hợp mổ sớm => sống cả 7
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.