UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT
Các dạng của ung thư gan
HCC.
Cholangio – carcinoma.
Phối hợp.
Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi:
Nam = nữ, ngay cả trẻ nhỏ cũng có thể bị ung thư gan.
Tuổi càng nhỏ mức độ ác tính càng cao
Các bệnh lý gan có sẵn:
Xơ gan: rượu o Viêm gan B.
100 trường hợp xơ gan => 80 ung thư.
100 ung thư => có 80 là do xơ gan.
Viêm gan mạn (do tắc mật => tăng áp lực đường mật (ALĐM = AL Mao
mạch => mật trào vào máu=> nhiễm độc mật + viêm gan mật → xơ gan → K gan )
Nấm mốc: Aspergilus Flavus => vỏ đậu lạc
Yếu tố nội tiết (liên quan nhiều với phụ nữ sử dung các loại thuốc tránh thai) o Chất độc hóa học: digoxin (tiền ung thư).
Đại thể, vi thể:
Đại thể:
Từ các nhân nhỏ → nhân lớn → đứng riêng biệt hoặc liên kết thành các khối cứng chắc.
Vi thể:
Các tế bào nhuộm màu Acid.
Lâm sàng:
Cơ năng:
Khi ung thư gan phát hiện được trên lâm sàng: bệnh nhân chỉ còn 3 – 6 tháng.
Chán ăn.
Đau tức hạ sườn phải. o Sút cân.
Toàn thân:
Gầy sút.
Suy kiệt.
3. Thực thể:
Giai đoạn sớm:
Gan lớn:
Bề mặt, giới hạn, kích thước, mật độ.
Vùng đục đi lên phía trên
Ấn ít đau. Nếu ấn đau la do U gan vỡi hoại tử rồi áp xe hoá
Giai đoạn muộn:
Đau hạ sườn phải : không đau dữ dội, không rầm rộ ( khác với gan lớn và vàng da trong Viêm đườg mật, Áp xe gan đó là đau dữ dội, kèm theo hội chứng nhiễm trùng rõ
Vàng da: tiến triển không bao giờ ngừng ( chẩn đoán phân biệt giữa Ung thư đường mật và viêm đường mật. Khi U gây rối loạn chèn ép đường mật thì
chức năng gan đã giảm nhiều và có nguy cơ xảy ra những biến chứng nặng
Bụng báng.
Tuần hòan bàng hệ.
U lan tỏa.
Vàng da, vàng mắt??
Vàng mắt trước, sau đó mới vàng da.
Cận lâm sàng:
Phải làm alpha fetoprotein (AFP), tăng gặp trong: o Ung thư gan.
o Không phải ung thư gan:
Phụ nữ mang thai 6tháng đầu, cả mẹ lẫn con đều tăng AFP >15ng
Bệnh lý U quái (75 – 80% ở vùng cùng cụt)
Giá trị:
Bình thường: 0-15ng/l
>200: nghi ngờ.
>500: chắc chắn.
Nếu loại trừ được 2 trường hợp trên, khi alpha fetoprotein tăng cao => khẳng định.
Nhưng nếu AFP(-), không cao: cũng không được loại trừ ( vì có tới 70% là
âm tính giả).
Arginase của tổ chức gan:
Ung thư gan: <30UI.
CA 19-9 > 500-1000ng (0 – 8 ng)
LDH:
Ung thư gan >1.
Chọc dò sinh thiết:
Chẩn đoán chắc chắn nhất.
Hình ảnh:
Bóng gan sa:
Gan lớn.
Bờ lỗm nhỗm.
Giá trị bình thường của gan:
Cao: 8 – 12cm.
Trước sau: 16 -18 cm.
Dưới: 25 -28cm.
Siêu âm:
Tăng cản âm.
Chụp mạch gan.
CT scan cũng có thể được:
Nhưng MRI tốt hơn, vì khảo sát mô mềm.
CT và MRI giúp tiên lượng mổ được hay là không?
XQ: chụp bóng gan xa
Siêu âm trong áp xe gan và ung thư gan:
Ung thư gan, các khối u làm tắc các mạch máu => ứ đọng hồng cầu chứa nhiều oxy => giàu Echo.
Siêu âm có thấy Áp lực tĩnh mạch cửa tăng (>!5mmHg), hoặc huyết khối
Áp xe gan => nghèo Echo.
Các thể lâm sàng:
Thể tăng áp tĩnh mạch cửa:
Gây biến chứng xuất huyết tiêu hóa, vỡ tĩnh mạch trướng, trĩ, báng…
Thể hạ đường huyết:
Do Glucagon tiết ra từ tế bào ung thư.
Thể có biến chứng:
Do khối u lớn lên rồi vỡ => tràn máu ở trong ổ bụng.
Diễn tiến:
Đa số chết trong 3 – 6 tháng.
Do tăng áp tĩnh mạch cửa => xuât huyết dạ dày, ruột. o Do suy kiệt.
o Do suy gan. o Do di căn.
Điều trị:
Tốt nhất: Phẩu thuật.
Phải làm đông lạnh khối u khi mổ để khỏi bị di căn khi mổ.
Tốt nhì: Đưa Catheter lên ống gan riêng → đến phân thuỳ chứa khối U mang theo chất hoá học, phong bế mạch máu nuôi dưỡng khối U → hiện nay vẫn chưa thấy hiệu quả cao, khả năng tái phát cao
Hóa chất: 5 –FU: dùng đường mạch máu, pha chế trong 1 thùng kín. Có thể dùng đường uống, thuốc được hấp thu ở niêm mạc ruột và theo các mạch máu sau đó không vào khôi U mà chỉ hạn chế dòng máu tới nuôi dưỡng khối U. Dùng 5FU có biến chứng rụng tóc nhiều
Thứ 3: Tia xạ: ít làm đối với các cơ quan trong ổ bụng
Thứ 4: miễn dịch.
Thứ 5: vắc xin.
Ghép gan.
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.