Các biện pháp tránh thai cần biết

Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là khóa học chất lượng được đánh giá cao bởi khoảng 400 thành viên đăng ký là các sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và các bác sĩ nội khoa. LINK KHÓA HỌC: https://ykhoa247.com/gioi-thieu-khoa-hoc-lam-sang-noi-khoa/

CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI

Hiện nay ở nước ta cüng như nhiều nước khác trên thế giới các biện pháp tránh thai được áp dụng rộng rãi nhằm làm tốt các công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em nhằm góp phần giải phóng phô nữ đảm bảo hạnh phúc gia đình đồng thời góp phần giải quyết cân đối giữa kinh tế và dân số.

  1. Sinh lí thô tinh:

Thô thai là quá trình gặp nhau của trứng và tinh trùng tại ống dẫn trứng của phô nữ.

Muốn thô tinhđược và muốn trứng làm tổ trong buồng tử cung phải có một số điều kiện nhất định:

    • Tinh trùng của người đàn ông phải có ít nhất 40.000.000 tt trong 1ml tinh dịch. X t nghiệm có 70% tinh trùng cử động, > 90% tinh trùng có hình dạng bình thường. Tuy rằng chỉ có một tinh trùng kết hợp với noẵn nhưng ít nhất một lượng tinh trùng nhất định ( khoảng 8 triệu) mới tiết đủ số men Hyaluronidaza công phá màng trứng ( ít ra có 80 triệu để thực hiện thô tinh ban đầu).
    • Cổ tử cung phải h mở, tiết chất nhày nhiều và loãng để cho tinh trùng xâm nhập vào tử cung.

‐Buồng trứng phải phóng noãn, noãn được hứng vào loa vòi trứng.

    • Vòi trứng phải toàn vẹn ( Nhu động vòi trứng, dịch tiết và nhung mao bình thường) để đưa trứng đã thô tinh vào buồng tử cung thời gian di chuyển của trứng 6 ngày.
    • Niêm mạc tử cung ở thời kì hoài thai ( nội mạc dày, tuyến phát triển ở thời kì chế tiết mầm thai đầu tiên vừa phát triển theo ống dẫn trứng, vừa tiến vào buồng tử cung để làm tổ và phát triển. Từ âm đạo chỉ vài phút tinh trùng vào đến tử cung, sau 2‐3h đã đi hết ống dẫn trứng)

Dựa trên cơ sở sinh lí các phương pháp tránh thai có thể chia ra:

+ Phương pháp hạn chế sự sinh ra noãn và tinh trùng.

+ Phương pháp tránh cho noãn và tinh trùng gặp nhau.

+ Phương pháp thay đổi quá trình di chuyển và làm tổ của trứng.

  1. Phương pháp tránh thai áp dụng cho nam giới:
  2. Phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo: Thế giới 38 triệu người dùng Cơ chế: Đưa dương vật ra khỏi âm đạo trước khi xuất tinh.
  • Đòi hỏi người chồng phải chủ động lúc sắp xuất tinh, không để tinh dịch phóng vào trong âm đạo phô nữ.
  • ưu điểm: Không cần phương tiện và không phải chuẩn bị gì.
  • Nhược điểm: Không phù hợp với những người thần kinh không vững. tỷ lệ thất bại cao 25%, mỗi lần giao hợp phải phối hợp chặt chẽ.
  1. Bao cao su: là phương pháp tránh thai thông dụng trên thế giới.

Cơ chế: Bao cao su lồng vào dương vật khi trạng thái cương trước giao hợp để ngăn tinh dịch không lọt vào âm đạo. Khi đưa ra giữ chặt đầu mở để bao không tuột chảy tinh trùng vào âm đạo.

  • ưu điểm:

+ Không có chống chỉ định

+ Phương tiện đơn giản, rẻ tiền, dễ tìm kiếm.

+ Không có tính chất toàn thân và lâu dài.

+ Là biện pháp tốt nhất để phòng chống các bệnh lan truyền qua đường tình dục, kể cả AIDS.

  • Nhược điểm:

+ Giảm khoái cảm tình dục

+ Một số phô nữ bị viêm do dị ứng.

+ Dễ bị rách bao: Tỷ lệ thất bại cao đến 20%

  1. Triệt sản Nam: Thế giới 4‐5 triệu sử dụng. Nhiều ở Trung quốc, ấn độ, Canada, Mỹ, Hà lan.

Cơ chế sử dụng: Làm nghẽn ống dẫn tinh không cho tinh trùng lọt vào tinh dịch ( sản xuất ở tuyến tiền liệt)

  • ưu điểm:

+ Hiệu quả cao, an toàn, thủ thuật đơn giản ( đơn giản là đình sản nữ) đòi hỏi ít điều kiện thiết bị, không phô thuộc vào lúc giao hợp, chỉ cần làm một lần, hiệu quả 99%

+ Không có tác dụng phô lâu dài.

  • Nhược điểm:

+ Cần có nhân viên y tế, trang bị phù hợp.

+ Phẫu thuật phôc hồi bằng vi phẫu đắt tiền ít có hiệu quả.

+ Thời gian đầu ( 3 tháng) vẫn có khả năng có thai do tinh dịch chứa trong túi tinh vẫn có tinh trùng. Phải dùng biện pháp thông thường khác trong 3 tháng đầu ( 15‐ 20 lần giao hợp).

+ Có thể biến cố, sưng nề, bầm tím chảy máu.

  1. Phương pháp tránh thai áp dụng cho nữ giới:
    1. Phương pháp tránh thai tự nhiên ( tránh giao hợp định kì)

Thế giới 30‐ 35 triệu người sử dụng, 15‐ 20% số cặp vợ chồng ở các nước Philiphương phápin, Peru, Nhật bản… đôi khi phối hợp với các phương pháp khác.

Phô nữ trưởng thành, mỗi chu kì kinh nguyệt thông thường hàng tháng có 1 lần rụng trứng, trứng rụng đi vào ống dẫn trứng vì vậy nếu biết ngày rụng trứng vợ chồng nên tránh giao hợp.

      1. Phương pháp dùng lịch tính vòng kinh ( phương pháp Oginokanausơ sinh) Ngày rụng trứng xảy ra 14 ngày trước khi hành kinh.
  • Là phương pháp dùng cho người phô nữ khoẻ mạnh, có kinh đều, biết chắc chắn ngày rụng trứng và tính ngược 14 ngày.
  • Cần theo dõi kinh nguyệt 6 tháng liền để xác định ngày rụng trứng, tính 2 khoảng thời gian an toàn cho sự giao hợp.
  • Những ngày sau khi sạch kinh đến trước ngày rụng trứng không an toàn vì giao hợp có thể kích thích rụng trứng.
  • Thời kì sau rụng trứng đến kì kinh sau an toàn hơn vì trứng đã chết trước khi giao hợp.
      1. Phương pháp đo nhiệt độ:

Trước khi rụng trứng nhiệt độ cơ thể thấp hơn bình thường ( 37˚c) rau rụng rứng nhiệt độ tăng > 37˚c. Nhiệt độ trước và sau khi rụng rứng chênh nhau 0,3‐ 0,5˚c. Cách đo nhiệt độ:

  • Phải dùng 1 nhiệt độ.
  • Buổi sáng thức dạy còn nằm trên giường đo một giờ nhất định.
      1. Phương pháp xem chất nhày cổ tử cung:

Cổ tử cung sinh ra chất nhày sau khi có kinh chỉ ra nhày đặc đục trắng lờ lờ, người phô nữ có thể gioa hợp lúc này.

  • Chất nhày loãng, trong, thành dày là giai đoạn trứng rụng nên tránh giao

hợp.

ưu điểm:

  • áp dụng cổ tử cung ở mọi lứa tuổi.
  • Không có tác dụng toàn thân và lâu dài.
  • Không đòi hỏi thuốc và dụng cụ đặc biệt.

Nhược điểm:

  • Hiệu quả thấp 70%
  • Phải kiêng giao hợp lâu khoảng 14 ngày.
  • Phải biết quan sát, ghi ch p tỷ mỷ.
  • Nhiễm trùng sốt thay đổi thân nhiệt khó xác định ngày rụng trứng.
    1. Phương pháp màng ngăn âm đạo, mü cổ tử cung ( dùng cho các nước phát triển hơn các nước đang phát triển). Thế giới vài triệu người dùng, chỉ có nước Anh sản xuất mü cổ tử cung.

Chỉ định: Mọi phô nữ không viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.

  • Dùng dụng cụ cao su các cỡ khác nhau để đặt vào âm đạo che cổ tử cung ngăn không cho tinh rtungf vào lỗ cổ tử cung.

+ Mü cổ tử cung nhỏ và cứng hơn màng ngăn đặt tại chỗ 5‐ 6ngày rồi tháo, vài ngày đặt lại trước hành kinh 2‐3 ngày phải tháo ra.

+ Màng ngăn thường chia 2 phần, phần sau là cổ tử cung, phần trước chứa tinh trùng khi giao hợp, tháo sau giao hợp 10h ( chống chỉ định viêm âm đạo, sa thành sau âm đạo.

  • Người dùng hoàn toàn chủ động. ưu điểm:
  • Không có tác dụng toàn thân và lâu dài.
  • Phù hợp với phô nữ giao hợp không thường xuyên.

Nhược điểm:

  • Màng ngăn và mü cổ tử cung đều phải do nhân viên y tế đặt.
  • Tỷ lệ thất bại 20% nếu kết hợp thuốc diệt tinh trùng giảm tỷ lệ thất bại còn

10%.

    1. Phương pháp các chất diệt tinh trùng:

Là thuốc dễ tìm kiếm có nhiều dạng kem, bọt, viên tạo bọt, thuốc đặt.

Cơ chế tác dụng: Đặt sâu vào âm đạo trước giao hợp 5’ làm bất hoạt tinh trùng, ngăn không cho tinh trùng xâm nhập vào cổ tử cung. Tác dụng thuốc trong vòng 1h/

ưu đỉêm:

  • Không có tác dụng toàn thân hay tác dụng phô lâu dài.
  • Do người sử dụng chủ động dễ hồi phôc khả năng có thai, không phải tiếp xúc với nhân viên y tế và phương tiện y tế.
  • Phù hợp với phô nữ không sinh hoạt thường xuyên.

Nhược điểm:

  • Có thuốc gây nóng rát âm đạo
  • Tỷ lệ thất bại cao 10‐ 20%
  • Mỗi lần sinh hoạt đặt 1 lần thuốc ( bọt biển tẩm nước hoạt hoá chất diệt tinh trùng, đặt sâu âm đạo trước lúc giao hợp sẽ che phủ cổ tử cungbieenr xốp hình nón sản xuất tại Âu bắc Mỹ tẩm chất diệt tinh trùng có thể 1 mảng bọt biển cho vài lần giao hợp gần nhau nhưng không để quá liên tục 24h, không dùng trong vòng 6 tuần, sau đẻ, sau nạo và sảy thai, trong khi có kinh.
    1. Phương pháp dụng cụ tử cung:

Là phương pháp phổ biến, thế giới khoảng 8,5 triệu người, dùng nhiều nhất ở

Trung Quốc.

  • Có loại bằng nhựa gp đồng ( T 380A, DANA)
  • Có loại gp Progesteron tự nhiên ( Progestasert R) hoặc Progestin tổng hợp. Cơ chế tác dụng:

Dụng cụ tử cung đặt trong tử cung làm bất động tinh trùng ngăn ngừa chúng thô tinh cho trứng. Nó tạo điều kiện bất lợi cho trứng trước và sau thô tinh ( ở người mang dụng cụ tử cung có đồng hiện tượng thô tinh ít xảy ra)

+ Phản ứng viêm gây thực bào tiêu diệt tinh trùng các dụng cụ tử cung giải phóng nội tiết tố làm đặc niêm mạc tử cung ngăn tinh trùng lọt qua, làm mỏng nội mạc tử cung. Loại có nội tiết tác dụng 1 năm, dụng cụ tử cung có đồng tác dụng 4‐ 8 năm ( cü 2‐3 năm)

Các kiểu hiện đang sử dụng T, DANA, Multiload.

ưu điểm:

  • Hiệu quả cao, thất bại 1‐2%, lâu dài, dễ dùng. Không phô thuộc vào lúc giao hợp, giá thành rẻ. Nhìn chung cho cả cộng đồng hiẹu quả cao hơn viên tránh thai vì không có vấn đề quên thuốc, hiệu quả 97‐ 99%.
  • Phôc hồi sinh đẻ dễ.
  • Nếu đặt ngay sau khi giao hợp dụng cụ tử cung có thể ngăn trứng thô tinh và làm tổ.
  • Không gây cản trở việc cho con bú bằng sữa mẹ.

Thời điểm đặt: Sạch kinh 2‐3 ngày, sau đẻ 6 tuần, sau nạo hút thai. Nhược điểm:

  • Đặt, tháo dụng cụ phải có nhân viên y tế.
  • Tác dụng phô:

+ Chảy máu vài ngày và k o dài hơn.

+ Kinh nguyệt k o dài, tỷ lệ rong kinh 40%.

+ Đau âm ỉ, khó chịu ở bụng dưới từng cơn và gần ngày kinh, thường gặp trong thời gian đầu đau nhiều phải lấy dụng cụ tử cung ra.

+ Ra khí hư: Do phản ứng viêm của niêm mạc tử cung gây tiết dịch nếu có mủ phải dùng kháng sinh.

Biến chứng:

  • Rút dụng cụ tử cung khó do dụng cụ ăn sâu vào lớp niêm mạc .
  • Nhiễm khuẩn nặng: Viêm nhiễm hố chậu.
  • Thủng tử cung thường xảy ra ngay khi đặt dụng cụ.
  • Có thai do rơi dụng cụ tử cung và vẫn còn dụng cụ tử cung, thai không có biến chứng đặc biệt.

Chỉ định: Mọi phô nữ trong độ tuổi sinh hoạt tình dục, tự nguyện đặt dụng cụ tử cung.

Chống chỉ định đặt dụng cụ tử cung:

  • Nghi ngờ có thai.
  • Có tiền sử chửa ngoài tử cung.
  • Viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung, hố chậu.
  • Nghi K đường sinh dục.
  • U xơ tử cung.
  • Buồng tử cung nhỏ 6,5cm.
  • Rối loạn kinh nguyệt không rõ nguyên nhân.
  • Một số bệnh nội khoa: Tim, thận, cao huyết áp.
  • Chưa chửa đẻ lần nào.
    1. Thuốc tránh thai:
  1. Viên tránh thai phối hợp: Thế giới ước lượng 65 triệu người dùng có trên 50 công thức 350 nhãn thuốc chứa hàm lượng khác nhau của các chất tổng hợp Estrogen và Progestin.

Cơ chế sử dụng: ức chế rụng trứng, làm đặc niêm dịch cổ tử cung không cho tinh trùng lọt qua cổ tử cung và làm mỏng niêm mạc tử cung.

  • Một vài loại thuốc viên Estrogen liều cao ( 50mg hoặc cao mhown) ngừa thai nếu uống 2 viên trong 72h sau khi gaio hợp ( viên thuốc sáng hôm sau) và uống nhắc

lại sau 12h.

Thị trường Việt nam: Mavelon 21v‐ 28v ( 150mg Pr + 30 meg Ethynylestradiol uống từ ngày đầu có kinh liên tục hàng ngày vào giờ nhất định cho dễ nhớ mỗi ngày 1v. Nếu quên 2v trong số 14v đầu uống ngày 2v sau khi nhớ ra. Quên 2v ngày cuối và quên 3v bỏ vỉ thuốc khác. Muốn có thai ngừng uống 3‐ 6 tháng.

ưu điểm:

    • Hiệu quả cao, dễ sử dụng, có thai lại khi mong muốn, không phô thuộc lúc giao hợp 99,7‐ 99,8%.
    • Giảm đau bụng kinh, giảm mất máu do kinh, làm cho kinh nguyệt điều hoà.
    • Dùng 2‐ 3năm giảm một nửa nguy cỏ K tử cung và buồng trứng, tránh mắc bệnh u nang buồng trứng và u lành tuyến vú.

Nhược điểm:

    • Đòi hỏi cung cấp thường xuyên, uống đều.
    • Giảm bài tiết sữa.
    • Đắt tiền.
    • Buồn nôn, đau vú, thay đổi trọng lượng, nhức nửa đầu, khí hư, mệt mỏi.
    • Khả năng có thai muộn sau nhiều tháng.
  1. Viên tránh thai chỉ có Progestin ( Exluton)

ưu điểm :

  • Có hiệu quả, dễ có thai khi mong muốn, không phô thuộc lúc giao hợp, ngay sau khi dừng thuốc đã có thể thô thai.
  • Không giảm tiết sữa, tác dụng phô nhẹ.

Nhược điểm:

  • Cung cấp thuốc đầy đủ và đúng giờ.
  • Hiệu quả thấp hơn viên tránh thai phối hợp và dụng cụ tử cung.
  • Hay gây máu kinh bất thường.
  • Nguy cơ u nang buồng trứng cao hơn thuốc phối hợp.
  1. Phương pháp tiêm thuoovs tránh thai:

Thường có 3 loại: Megestron, Noristerat và Depo‐ Provera là loại thuốc có tác dụng trong 3 tháng, tác dụng cao có thể dùng khi cho con bú.

ưu điểm:

    • Hiệu quả cao, tác dụng dễ cung cấp, không phô thuộc lúc giao hợp, giảm u xơ tử cung, giảm lạc nội mạc tử cung, không giảm tiết sữa.

Nhược điểm:

    • Khả năng có con trở lại muộn.
    • Thường gây tăng cân, nhức đầu, rối loạn kinh nguyệt.
  1. Thuốc cấy tránh thai:

Thế giới >500.000 người sử dụng, nhiều nhất Indonesia.

Norplant ( Levo norgetrel dài 34mm, ddk 2,4mm được cấy mặt trong da cánh tay, có tác dụng tránh thai 5 năm.

ưu điểm:

  • hiệu quả cao, dễ hồi phôc khả năng sinh sản, tác dụng k o dài không phô thuộc lúc giao hợp, không như thuốc tiêm, nếu có tác dụng phô có thể lấy ra.
  • Thuốc không có Estrogen vì thế không có tác dụng phô của Estrogen.

Nhược điểm:

  • Gía thành cao, phải có nhân viên y tế đặt tháo.
  • Có thể gây rối loạn kinh nguyệt hoặc gây mất kinh.
  • Chỗ cấy có thể nhìn thấy, xấu da tại chỗ.

Chỉ định dùng thuốc tránh thai:

  • Trẻ chưa có chồng, chưa muốn có thai.
  • Phô nữ < 35 tuổi.

Không nên dùng:

  • < 18 tuổi; > 35 tuổi.
  • Có thai và nghi ngờ có thai, muốn có thai.
  • Chưa chồng mà không có kinh.
  • Kinh nguyệt rối loạn.
  • Thường xuyên đau đầu.
  • Có bệnh tim mạch, huyết áp cao.
  • Phù do suy tim thận.
  • Có bệnh tắc mạch.
  • Có bệnh gan.
  • Bệnh đái tháo đường.
  • Tiền sử co giật.
  • Nghi ngờ các khối u: U vú và cơ quan khác.

Tác dụng phô của thuốc tránh thai:

  • Buồn nôn, nôn.
  • Rong huyết.
  • Tăng cân.
  • Tăng huyết áp.
  • Xạm da mặt.
  • Mất khoái cảm tình dục.
  • Ngứa, nước tiểu màu sẫm.
  • Máy cơ, tắc mạch chi.
  • Đau chẹn ở , rối loạn thị giác.
    1. Phương pháp triệt sản nữ : Phổ biến trên thế giới 120 triệu người sử dụng. Cơ chế : Làm tắc vòi trứng ngăn không cho tinh trùng gặp trứng, kĩ thật đơn giản, đường rạch nhỏ ở bụng thắt cắt vòi trứng.

ưu điểm :

  • Hiệu quả cao ( thất bại 0,2‐ 1%) 99,9% không phô thuộc lúc giao hợp, chỉ làm 1 lần, ít phải theo dõi lâu dài về y tế.
  • Không có tác dụng phô.

Nhược điểm :

  • Chi phí ban đầu cao, có nhân viên y tế, trang bị KT.
  • Phôc hồi sinh sản khó khăn, vi phẫu đắt, khó thành công.
  • ít có đau, khó chịu tạm thời.
    1. Phương pháp điều hoà kinh nguyệt, phá thai :

Khoảng 40‐ 50 triệu người sử dụng trường hợp TN chám dứt trong 1 năm.

  • Thuốc mới trên thế giới RU ‐ 486 là thuốc kháng Progestin đầu tiên được chấp nhận. Thuốc tạo kì kinh và chấm dứt thai sớm, có hiệu quả nhất khi dùng với một liều nhỏ Prostaglandin tổng hợp RU‐ 486 sản xuất ở Pháp.

Cơ chế t/c : Làm cho niêm mạc tử cung rụng đi hai ngày sau uống RU‐ 486 tiêm hoặc đặt âm đạo viên Prostaglandin tổng hợp giúp bài tiết các chất còn lại trong tử cung, thường dùng chậm kinh 4‐6 tuần.

Phương pháp hút chân không, nong và nạo thai để chấm dứt thai ngh n trong 3 tháng đầu.

  • Hút chân không : Sử dụng chậm kinh 6 tuần và chưa chẩn đoán thai ngh n chắc chắn.

ưu điểm :

  • Là thủ thuật an toàn nếu đảm bảo CK, nhân viên KT.

Nhược điểm:

  • Chi phí cao.
  • Sau thủ thuật có thể ra máu, nhiễm khuẩn.

 

Đánh giá bài viết

YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.

Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.