Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là khóa học chất lượng được đánh giá cao bởi khoảng 400 thành viên đăng ký là các sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và các bác sĩ nội khoa. LINK KHÓA HỌC: https://ykhoa247.com/gioi-thieu-khoa-hoc-lam-sang-noi-khoa/
YKHOA247.com xin gửi đến bạn đọc slide bài giảng chẩn đoán hình ảnh Các hội chứng hô hấp lớn. Các bạn có thể xem online tại file bên dưới.
HỘI CHỨNG MÀNG PHỔI TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI I. ĐẠI CƯƠNG: ❖ Cấu trúc của màng phổi: ❖ Chẩn đoán tràn dịch màng phổi: ❖ Bản chất của dịch màng phổi: ❖ Một số nguyên nhân gây tràn dịch thường gặp: II. CÁC HÌNH ẢNH CƠ BẢN: ❖ Tràn dịch màng phổi tự do ❖ Tràn dịch màng phổi khu trú Tràn dịch màng phổi tự do Đặc điểm tổn thương: + Dịch có xu hướng tập trung ở vùng thấp + Thay đổi theo tư thế bệnh nhân + Hình mờ đậm đồng đều 1.1. Phim X quang phổi thẳng: * Tư thế đứng: + Dịch lượng ít: Tù góc sườn hoành + Dịch lượng nhiều: Mờ đáy phổi, có đặc điểm: * Bệnh nhân nằm nghiêng tia X chiếu ngang: * Tư thế nằm: + Chỉ định với bệnh nhân quá nặng + Hình ảnh đám mờ giới hạn không rõ nét nằm ở giữa lồng ngực. Tràn dịch màng phổi tự do 1.2. Phim chụp phổi nghiêng: ∙ Dịch ít: Chỉ thấy được hình ảnh tù góc sườn hoành sau ∙ Dịch nhiều: Hình mờ đều ở đáy phổi, xoá vòm hoành và đường giới hạn có hình cong lõm lên trên 1.3. Cắt lớp vi tính: ∙ Dịch ít: Hình liềm ở thành ngực sau với tỷ trọng của dịch ∙ Dịch nhiều: Nhu mô phổi bị xẹp thụ động, thuỳ dưới phổi có thể xẹp hoàn toàn hoặc chìm trong dịch 1.4. Siêu âm: ∙ Hình ảnh: Siêu âm hướng dẫn chọc dò. Tràn dịch màng phổi khu trú ❖ Dịch bị khu trú lại khi có xơ phổi, phù tổ chức kẽ, dính màng phổi. ❖ Các vị trí tràn dịch khu trú hay gặp: ∙ Rãnh liên thuỳ ∙ Vòm hoành ∙ Thành ngực ∙ Trung thất ❖ Dấu hiệu X quang: ∙ Bóng mờ có kích thước và hình dạng thay đổi ∙ Bờ mờ hoặc rõ nét hoặc mờ một phía, nét một phía ∙ Không thay đổi theo tư thế bệnh nhân ∙ Thường kết hợp với một đường bờ của màng phổi dày hoặc góc sườn hoành tù Tràn dịch màng phổi khu trú ❖ Dấu hiệu siêu âm: ∙ Thấy được hình ảnh dịch khu trú giữa hai lá màng phổi bị dính, vòm hoành, trung thất… ∙ Siêu âm còn cho thấy rõ các vách trong khối dịch hoặc dày dính màng phổi. ⮚ Dấu hiệu X quang của tràn dịch liên thuỳ: + Hình mờ như con thoi, nằm dọc theo rãnh liên thuỳ + Phim nghiêng là tư thế cần chụp để chẩn đoán xác định. Tràn khí màng phổi ❖ Khí trong khoang màng phổi xuất hiện khi: + Do tổn thương phổi và lá tạng hoặc thành ngực và lá thành + Áp lực âm trong khoang màng phổi kéo khí vào gây xẹp phổi CÁC HÌNH ẢNH CƠ BẢN: ❖ Hình ảnh X quang: + Phim X quang phổi thẳng, tư thế đứng: ∙ Dải sáng dọc màng phổi, rất rõ ở đỉnh và nách ∙ Lá tạng có dạng dải viền, bao lấy nhu mô phổi ∙ Nhu mô phổi co lại, bám vào rốn phổi ∙ Không thấy hình vân mạch phổi trong dải sáng. + Phim phổi tư thế nằm: ∙ Chỉ áp dụng khi bệnh nhân quá nặng. ∙ Hình ảnh không rõ, vùng sáng khu trú ở giữa ngực Tràn khí màng phổi 1. Tràn khí màng phổi nhẹ: 2. Tràn khí màng phổi có van: ❖ Cơ chế: ❖ Các dấu hiệu: ∙ Rộng các khoảng liên sườn ∙ Đẩy lệch trung thất về phía đối diện ∙ Hạ vòm hoành ∙ Nhu mô phổi bị xẹp nhỏ dần quanh rốn ( dấu hiệu mỏm cụt) 3. Tràn khí màng phổi khu trú: ❖ Cơ chế: ❖ Vị trí: Ở thành ngực trước, sau, bên, ở đỉnh, ở trên cơ hoành… ❖ Dấu hiệu X quang: + Hình dải sáng nhỏ dính sát thành ngực + Không có hình mờ của mạch máu + Đường viền mờ liên tục của lá tạng ❖ Phim chụp thì thở ra có giá trị chẩn đoán cao hơn. Tràn dịch tràn khí phối hợp ❖ Dấu hiệu X quang: + Hình khí_nước ngang. + Hình nhu mô phổi xẹp thụ động (Hòn non bộ) VÔI HOÁ MÀNG PHỔI ❖ Nguyên nhân: Vôi hoá từ tổn thương chảy máu, tràn dịch tơ huyết, bã đậu hay trong bệnh bụi phổi do amiant ❖ Các dấu hiệu hình ảnh: + Bóng mờ đậm, không đều, giới hạn rõ + Xu hướng chạy xuống dưới và không liên quan với nhu mô phổi + Phim tiếp tuyến: bóng mờ ở ngoại vi dọc theo khung xương sườn, màng phổi trung thất hoặc hoành U MÀNG PHỔI ❖ U màng phổi nguyên phát: + Chủ yếu là mésothéliome loại ác tính + X quang cho hình ảnh màng phổi dày không đều, không vôi hoá, không loét hang, có thể có tổn thương xương, tràn dịch màng phổi + Chụp cắt lớp vi tính đánh giá tốt nhất ❖ U màng phổi thứ phát + Các nốt mờ di căn màng phổi là tổn thương hay gặp nhất + Lymphome màng phổi HỘI CHỨNG PHẾ QUẢN CÁC HÌNH ẢNH CƠ BẢN: ❖ Các dấu hiệu trực tiếp: + Dày thành phế quản + Giãn phế quản + Ứ đọng phế quản ❖ Các dấu hiệu gián tiếp: + Xẹp phổi do tắc phế quản hoàn toàn + Căng giãn phổi do hẹp không hoàn toàn + Xẹp phổi thành dải Các dấu hiệu trực tiếp ❖ Dày thành phế quản: ∙ Cơ chế: + Phù tổ chức kẽ quanh phế quản + Thâm nhiễm tế bào ở niêm mạc + Xơ sẹo hoá các tổn thương củ ∙ Dấu hiệu: + Hình đường ray xe lửa + Hình súng hai nòng bất thường + Hình phổi bẩn Các dấu hiệu trực tiếp Giãn phế quản ∙ Nguyên nhân: + Lao sơ nhiễm, lao hang + U trong lòng phế quản + Dị vật phế quản ∙ Dấu hiệu: + Hình đường ray xe lửa + Hình súng hai nòng + Hình giả tổ ong: mờ dạng lưới + Hình các kén nhỏ có mức dịch + Phế quản giãn hình chuỳ, hình túi, hình trụ Các dấu hiệu trực tiếp ❖ Ứ đọng phế quản: ∙ Cơ chế: + Tăng tiết phế quản + Suy giảm vận động của phế quản ? lòng phế quản chứa đầy chất nhầy ∙ Dấu hiệu: Dải mờ hình ngón tay găng, hoặc hình chữ V,Y hoặc nốt mờ tùy hướng tia tới ∙ Nguyên nhân: + Hen suyễn + Viêm phế quản mạn Các dấu hiệu gián tiếp ❖ Xẹp phổi do tắc phế quản hoàn toàn ∙ Hình ảnh điển hình: + Đám mờ hình tam giác + Đỉnh hướng về rốn phổi + Mất hình ảnh mạch máu ∙ Dấu hiệu gián tiếp của xẹp phổi: + Rãnh liên thuỳ lõm vào trong do co kéo + Lệch trung thất về bên bệnh thì thở vào + Vòm hoành dâng cao do co kéo + Vùng phổi lành kế cận quá sáng bù trừ + Hẹp khoảng liên sườn + Hẹp nữa lồng ngực có xẹp phổi (dấu hiệu muộn) Các dấu hiệu gián tiếp ❖ Căng giãn phổi do hẹp phế quản không hoàn toàn ∙ Cơ chế: Phế quản giãn ra khi thở vào và không hẹp lại khi thở ra gây tù hãm không khí sau nơi tắc nghẽn ∙ Hình ảnh trực tiếp: Tăng thể tích vùng phổi tương ứng phế quản với hình quá sáng và các huyết quản thưa nhỏ ∙ Hình ảnh gián tiếp: + Rãnh liên thuỳ lồi về phía nhu mô lành + Trung thất lệch về bên đối diện lúc thở ra + Vòm hoành hạ thấp + Khoảng liên sườn rộng + Căng nữa lồng ngực có giãn phế quản HỘI CHỨNG PHẾ BÀO ĐẠI CƯƠNG: – Hội chứng phế bào: phản ảnh tổn thương ở phế bào, khí trong phế bào được thay bởi dịch hoặc các tế bào lành hoặc ác tính. – Các dạng tổn thương của phế bào: ❖ Nốt mờ phế nang (nốt mờ phế bào): Tròn, bờ mờ, đường kính # 5-10mm ❖ Đám mờ: bờ mờ, có thể có giới hạn rãnh liên thuỳ thẳng rõ nét, có thể có hình tam giác đáy ở ngoại vi hoặc có hình mờ cánh bướm ở rốn phổi hai bên. Đặc điểm của đám mờ phế bào Hình ảnh X quang của hội chứng phế bào có 7 đặc điểm cơ bản sau: Hình mờ đậm độ dịch, có bờ viền mờ Hình hợp lưu (confluence) Tính hệ thống Hình cây phế quản khí trong bóng mờ Hình cánh bướm Hình nốt có tính chất phế nang Tiến triển lan rộng tương đối nhanh và sớm Trên thực tế, có thể chẩn đoán hội chứng phế bào khi có hai dấu hiệu điển hình. Đặc điểm của đám mờ phế bào 1. Hình mờ đậm độ dịch, có bờ viền mờ: – Mờ do tổn thương không đồng đều của các nhóm phế bào, nhóm này chứa dịch, nhóm khác lại chứa không khí… – Bờ mờ: tổn thương lan rộng nhanh, chất dịch lan toả qua lỗ Kohn và ống Lambert 2. Hình hợp lưu (confluence): – Bệnh xâm lấn dần dần xung quanh rồi chiếm một phân thuỳ hoặc ngay cả một thuỳ. – Thông thường rãnh liên thuỳ là một vách ngăn làm bệnh không thể vượt qua được. Đặc điểm của đám mờ phế bào 3. Tính hệ thống: – Hình mờ có dạng tam giác, đỉnh ở rốn phổi, đáy ở ngoại vi do tổn thương cả thuỳ và phân thuỳ phổi. – Cạnh hình mờ dựa trên một hoặc hai rãnh liên thuỳ. Tổn thương có xu hướng tập trung thành tổn thương rộng hơn. Chụp nghiêng là tư thế tốt nhất để xác định những đặc tính của hình mờ có tính chất hệ thống. Đặc điểm của đám mờ phế bào 4. Hình cây phế quản khí trong đám mờ phế bào: Gồm cả hình ảnh phế quản và phế nang chứa khí – Hình ống sáng chẽ đôi của các phế quản bình thường nằm giữa hình mờ là hình ảnh cây phế quản chứa khí. – Hình ảnh phế nang chứa khí: những phế nang chứa đầy khí bao quanh bởi những phế nang chứ đầy dịch (rất khó nhận thấy) Đặc điểm của đám mờ phế bào 4. Hình cây phế quản khí trên siêu âm: Đặc điểm của đám mờ phế bào 5. Hình cánh bướm: Hình mờ nằm hai bên rốn phổi lan xuống tới vùng đáy nhưng thường không tới vùng ngoại vi và vùng đỉnh, thân bướm là hình trung thất. Đặc điểm của đám mờ phế bào 6. Hình nốt có tính chất phế nang: – Hình mờ tròn hoặc bầu dục kích thước #5mm (tương ứng một chùm phế nang), đường viền mờ, thường thấy ở ngoại vi. – Gián biệt với nốt mờ kẽ: + Không có xu hướng hợp lưu + Bờ thường rõ nét hơn. 7. Tiến triển lan rộng tương đối nhanh và sớm: Sự phát triển hay thoái lui xuất hiện trong vòng vài ngày, trái với hình mờ của hội chứng kẽ và những hình mờ của các bệnh lý phế nang mạn tính Nguyên nhân của đám mờ phế bào 1. Lan toả: + Cấp tính: phù phổi cấp do bất kỳ nguyên nhân gì, viêm phổi do virus, bệnh màng trong, chảy máu trong phổi, hội chứng hít phải vật lạ… + Mạn tính: ung thư tiểu phế quản_phế bào, bệnh saccoid thể phế nang, bệnh Hodgkin thể nhu mô, proteinose phế nang, viêm phổi do sặc dầu, bệnh sỏi nhỏ phế nang… 2. Khu trú: hay gặp trong viêm phổi do vi trùng, nhồi máu, lao, nấm… HỘI CHỨNG KẼ I. ĐẠI CƯƠNG: – Tổ chức kẽ được coi như là một chiếc khung của các cấu trúc phổi. – Bao gồm: ✔ Tổ chức kẽ bộ phận dẫn truyền (bao liên kết bao quanh mạch máu, phế quản) ✔ Các vách liên tiểu thuỳ, tổ chức dưới lá tạng màng phổi, ✔ Tổ chức kẽ thành phế bào(pariéto_alvéolaire) ✔ Hoặc tổ chức kẽ nhu mô. – Các khoang của tổ chức kẽ thông với nhau và không nhìn thấy được trên phim X quang trạng thái thường, chỉ thấy được khi các khoang này dày lên do dịch hay xâm nhập tế bào. HỘI CHỨNG KẼ 1. Dày vách liên tiểu thuỳ và các vỏ bao quanh phế huyết quản: 1.1. Hiện tượng dày vách liên tiểu thuỳ: Tạo thành các đường Kerley, thường thấy ở ngoại vi và kết hợp với dày tổ chức kẽ dưới lá tạng màng phổi. + Kerley B (B= Base: đáy): hay gặp nhất và thường có vị trí ở đáy phổi và góc sườn hoành + Kerley A (A= Apex: đỉnh): hiếm gặp hơn, hình cong, có vị trí ở vùng giữa và vùng đỉnh phổi HỘI CHỨNG KẼ 1.2. Dày vỏ bao phế huyết quản: + Hình mờ các mạch máu + Thành phế quản dày cho hình ảnh mờ giữa vùng nhu mô phổi chứa khí. 1.3.Dày tổ chức dưới màng phổi: Hình ảnh dải mờ do dày rãnh liên thuỳ, dày tổ chức kẽ dưới lá tạng màng phổi HỘI CHỨNG KẼ 2. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô: Hình ảnh kính mờ (verre dépoli) Hình nốt mờ nhỏ (hạt kê) Hình ảnh mờ dạng lưới Hình ảnh lưới_nốt (réticulo_nodulaire) Hình ảnh nốt mờ lớn và khối mờ Hình mờ tổ ong Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô Đặc điểm chung của hình mờ tổ chức kẽ: ✔ Mờ rõ nét (được bao quanh bởi không khí) ✔ Không hợp lưu ✔ Không hệ thống (không có dạng thuỳ, phân thuỳ) ✔ Không có hình ảnh cây phế quản khí ✔ Phân bố không theo cấu trúc mạch máu, phế quản ✔ Tiến triển chậm so với dấu hiệu lâm sàng ? Chụp cắt lớp vi tính thấy rõ hơn hội chứng kẽ ở tất cả các giai đoạn mà chẩn đoán X quang thường khó khăn. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.1. Hình ảnh kính mờ (verre dépoli): + Do sự hiện hữu dày đặc các nốt mờ cực nhỏ, biểu hiện là giảm độ sáng của phổi. + Tương ứng với giai đoạn đầu của dấu hiệu X quang. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.2. Hình nốt mờ nhỏ (hạt kê): + Kích thước 1-7mm, bờ rõ, không có xu hướng tập trung, chỉ thấy được khi > 3mm. + Tổn thương có thể nhiều ở vùng đáy. Đây là hình ảnh của tổn thương lan truyền bằng đường máu (lao kê, di căn ung thư thể kê…) + Nhiều khi khó phân biệt nốt mờ kẽ và phế bào, chụp CLVT là phương pháp tối ưu để chẩn đoán gián biệt. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.3. Hình ảnh mờ dạng lưới: + Tuỳ mức độ tổn thương mà có hình ảnh mạng lưới dày hay mỏng( mắt lưới dày nhiều hay ít) + Mờ dạng lưới ở người già là hình ảnh bình thường. 2.4. Hình ảnh lưới_nốt (réticulo_nodulaire): Là hình ảnh phối hợp giữa các hình mờ nốt và lưới. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.5.Hình ảnh nốt mờ lớn và khối mờ: – Nốt mờ lớn (7-20mm) và khối mờ (>20mm) – Là hình ảnh đông đặc phổi thường có nguồn gốc từ đường máu – Gặp chủ yếu ở hai đáy (dấu hiệu bong bóng bay_lâcher de ballons) – Thường gặp do di căn ung thư ngoài đường tiêu hoá. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.6.Hình mờ tổ ong: – Tổ chức kẽ xơ hoá dày lên tạo nên những hình đa giác bao quanh một số phế nang đã tiêu huỷ vách và chứa đầy khí. – Hình ảnh là mờ dạng lưới dày, thường gặp ở đáy nhiều hơn. Nguyên nhân của hình mờ tổ chức kẽ 1. Bệnh u hạt (granulomatose) ở phổi: 2. Bệnh tổ chức kẽ ác tính (Di căn phổi): ✔ Di căn theo đường máu: Ung thư xương, thận, u lá nuôi, tuyến giáp, vú Hay gặp hình ảnh bong bóng bay, ngoài ra còn có thể di căn nốt nhỏ (thể kê) ✔ Di căn theo đường bạch huyết: ung thư vú, dạ dày, thanh quản và ung thư phế quản nguyên phát. Hay gặp là dải mờ dày, đường viền mờ, ± đường Kerley. 3. Phù phổi kẽ: Hình ảnh của phù phổi cấp gặp trong hẹp van 2 lá, suy thất trái ✔ Hiện tượng phù tổ chức kẽ đến trước phù phế bào, có thể có các đường Kerley. 4. Xơ phổi lan toả: ✔ Xơ phổi kẽ thứ phát: Sau bệnh lympho hạt ở phổi, bệnh bụi phổi, bệnh u tổ chức bào X… ✔ Xơ phổi kẽ nguyên phát: Bệnh Hamman-Rich HỘI CHỨNG TRUNG THẤT Phân chia trung thất theo Felson: ∙ Trung thất trước có giới hạn trước là xương ức, giới hạn sau là bờ trước của khí quản và bờ sau của tim. ∙ Trung thất giữa có giới hạn sau là một mặt phẳng tương ứng bờ trước các thân đốt sống. ∙ Trung thất sau có giới hạn sau là các cung sau xương sườn. Trung thất được chia 3 tầng: tầng trên, tầng giữa và tầng dưới, bởi 2 mặt phẳng qua bờ trên quai động mạch chủ và bờ dưới ngã ba khí phế quản. Bóng mờ bất thường ở trung thất Tổn thương ở trung thất bao gồm: + Bóng mờ bất thường ở trung thất + Bóng sáng bất thường ở trung thất + Vôi hoá ở trung thất Bản chất các thương tổn ở trung thất liên quan với vị trí của nó. Bóng mờ trung thất có đặc điểm: Bóng mờ đồng nhất Giới hạn ngoài rõ và liên tục, lồi về phía phổi Góc tiếp xúc với trung thất là một góc tù Giới hạn trong không thấy vì bóng mờ lẫn vào bóng mờ của trung thất. Chụp CLVT là kỹ thuật nghiên cứu trung thất rất hiệu quả. Bóng mờ bất thường ở trung thất Các loại U trung thất thường gặp ở người lớn: Trung thất trước tầng trên Bướu giáp Trung thất trước tầng giữa & dưới U tuyến ức Trung thất sau U thần kinh Trung thất giữa & trước Kén phế quản Hạch trung thất lớn là nguyên nhân thường gặp nhất của bóng mờ trung thất và có thể gặp mọi nơi ở trung thất. Bóng sáng bất thường ở trung thất Bóng sáng ở trung thất có thể do tràn khí trung thất, tràn khí màng tim, bất thường về thực quản. 1. Tràn khí trung thất: Phim thẳng: Giải sáng một hay hai bên dọc bờ trung thất, Phim nghiêng: Giải sáng sau xương ức, bờ trước khí quản, bao quanh quai động mạch chủ. Không thay đổi theo tư thế bệnh nhân. Thường kết hợp với tràn khí dưới da, hoặc đôi khi với tràn khí màng phổi. Nguyên nhân: Vỡ phế bào, vỡ khí phế quản, thủng thực quản, phẩu thuật mặt, cổ ngực bụng, thủng tạng rỗng sau phúc mạc, dạ dày tá tràng , đại trực tràng. Bóng sáng bất thường ở trung thất 2. Tràn khí màng tim: Giải sáng bao quanh tim, không lên tới động mạch chủ và có thể di động, có dấu hiệu cơ hoành liên tục Nguyên nhân: Do chấn thương ngực, thủ thuật ở màng tim, viêm màng ngoài tim kỵ khí. Bóng sáng bất thường ở trung thất 3. Các bất thường thực quản: To thực quản, thoát vị hoành, túi thừa thực quản. Ngoài ra bóng sáng ở trung thất có thể do áp xe trung thất. Hình vôi hoá ở trung thất 1. Vôi hoá hạch trung thất: Vôi hoá hạch viêm: tập trung thành mảng có hình bầu dục gặp trong hạch lao. Vôi hoá dạng cung, mỏng, có hình vỏ trứng gặp trong bệnh bụi phổi 2. Vôi hoá mạch máu: Vôi hoá các mạch máu lớn: ĐM chủ và các nhánh của nó, ĐM phổi Có dạng nữa vòng tròn và trùng vị trí mạch máu, thường gặp ở bệnh nhân xơ vữa thành mạch. 3. Vôi hoá ở tim: Vôi hoá van tim hoặc vôi hoá màng ngoài tim sau viêm CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 1. Viêm phổi siêu vi 2. Viêm phổi thùy cấp tính 3. Phế quản phế viêm (PQPV) 4. Áp xe phổi 5. Lao phổi 6. U phổi BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 1. Viêm phổi siêu vi Thường hay gặp, biểu hiên X quang là hội chứng phế bào ở hai đáy, nhiều bóng mờ không có dạng thùy, đôi khi có phản ứng màng phổi kín đáo. 2. Phế quản phế viêm (PQPV) Hay gặp ở trẻ em do các vi khuẩn sinh mủ, thường là biến chứng sau các bệnh sởi, ho gà, bạch hầu. X quang là các hình mờ phế bào không đồng nhất, to nhỏ không đều nhau, bờ mờ, rải rác nhiều nơi, không tập trung hoặc một số có thể tập trung thành đám, không có cây phế quản khí. BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 2. Viêm phổi thùy cấp tính Thường do phế cầu khuẩn, có thể một hay nhiều phân thùy, một hoặc nhiều thùy, thường gặp ở thùy giữa, còn được gọi là tam giác viêm phổi. X quang là hội chứng phế bào điển hình, giới hạn bởi một hay hai rãnh liên thùy, bờ rõ nét, có thể thẳng hay hơi lồi nhưng không bao giờ lõm. Không có dấu hiệu co kéo các tạng xung quanh. BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 4. Áp xe phổi: Thường là hậu quả của một bệnh phổi cấp tính không điều trị tốt như viêm phổi thùy, phế quản phế viêm. Giai đoạn đầu: Hội chứng phế bào. Khi chất hoại tử được tống ra ngoài theo phế quản, sẽ thấy hình hang. Đặc điểm: Mức dịch ngang, Thành hang mỏng, Bờ trong đều nhẵn, Bờ ngoài mờ do H/c phế bào. Khi điều trị tốt hình viêm phổi xung quanh biến mất, hang thu nhỏ dần. BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 5. Lao phổi: Lao sơ nhiễm Lao sau sơ nhiễm: + Các dấu hiệu + Các thể bệnh: Lao kê Lao thâm nhiễm sớm Lao phổi mạn tính Lao phổi Lao sơ nhiễm Thường chỉ # 10% có biểu hiện lâm sàng. X quang điển hình là phức hợp lao nguyên thuỷ, gồm: Nốt lao nguyên thuỷ (săng sơ nhiễm) Hạch rốn phổi lớn Đường mờ viêm bạch mạch Diễn biến: Đa số lao sơ nhiễm tự khỏi có để lại dấu tích vôi hoá hoặc không, một số ít phát triển thành lao sau sơ nhiễm Lao phổi Lao sau sơ nhiễm: Các dấu hiệu X quang ⮚ Nốt mờ: + Tổn thương phế nang, thường tròn, bờ mờ + Kích thước < 3mm (nốt mờ hạt kê) hay 3-10mm (các nốt mờ lớn). ⮚ Đám mờ: không có giới hạn rõ ⮚ Dải mờ: dải xơ do tổ chức kẽ xơ hoá, dày lên ⮚ Hang lao: + Nang lao hoại tử, chất bã đậu thoát ra ngoài qua phế quản tạo thành hang + Hình bóng sáng, thường gặp ở đỉnh phổi, ít khi có mức dịch + Có thể thấy hình phế quản dẫn lưu + Có nhiều nốt mờ vệ tinh quanh hang Lao phổi Lao kê: X quang phổi: Tổn thương gồm những nốt mờ hạt kê (nốt mờ kẽ) dày đặc, tập trung nhiều ở phía trên trường phổi Chẩn đoán gián biệt Di căn ung thư thể kê Bệnh bụi phổi: Tập trung quanh hai rốn phổi và đáy phổi có tiền sử tiếp xúc lâu năm với nguyên nhân Ứ huyết phổi: Tập trung quanh rốn và toả ra xung quanh, thường kèm theo bệnh lý tim mạch. Lao phổi Lao thâm nhiễm sớm: X quang phổi: Đám mờ, thường ở góc ngoài cùng của vùng hạ đòn, thay đổi nhanh, có thể tiêu dần hay loét thành hang Chẩn đoán gián biệt Thâm nhiễm mau bay: Nhiễm Loeffler do ký sinh trùng Hay siêu vi. X quang có hình mờ Viêm phổi không điển hình: Hình mờ rải rác nhiều nơi, Biến mất nhanh không để lại di chứng Lao phổi Lao phổi mạn tính: 1. Lao nốt: X quang: Nhiều nốt mờ nhỏ không đều (3-10mm), tập trung ở đỉnh, hạ đòn, kèm các dải xơ co kéo tạng lân cận. ∙ Củ lao: + Có hình mờ tròn đơn độc, bờ rõ, > 2-3cm + Tiến triển nhiều đợt, có thể có vôi hoá bên trong hoặc loét hang 2. Lao xơ hang: Do lao nốt tiến triển xấu dẫn đến, kèm các dải xơ 3. Lao xơ: Chủ yếu là các dải xơ, kèm tổn thương lao tiến triển, thường ở phía trên trường phổi. ∙ Tổ chức xơ phát triển mạnh dẫn đến: + Co kéo các cơ quan xung quanh: khí phế quản, cơ hoành + Giảm thể tích lồng ngực, diện tích phổi bị thu nhỏ + Phổi lành quá sáng thông khí bù U phổi 1. U lành 2. Ung thư phổi: + Nguyên phát: Ung thư phế quản + Thứ phát: Di căn phổi thể kê, thể nốt, thể lưới…CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP LỚN Héi chøng mµng phæi Héi chøng phÕ bµo Héi chøng kÎ Héi chøng phÕ qu¶n Héi chøng trung thÊt Héi chøng m¹ch m¸u HỘI CHỨNG MÀNG PHỔI TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI I. ĐẠI CƯƠNG: ❖ Cấu trúc của màng phổi: ❖ Chẩn đoán tràn dịch màng phổi: ❖ Bản chất của dịch màng phổi: ❖ Một số nguyên nhân gây tràn dịch thường gặp: II. CÁC HÌNH ẢNH CƠ BẢN: ❖ Tràn dịch màng phổi tự do ❖ Tràn dịch màng phổi khu trú Tràn dịch màng phổi tự do Đặc điểm tổn thương: + Dịch có xu hướng tập trung ở vùng thấp + Thay đổi theo tư thế bệnh nhân + Hình mờ đậm đồng đều 1.1. Phim X quang phổi thẳng: * Tư thế đứng: + Dịch lượng ít: Tù góc sườn hoành + Dịch lượng nhiều: Mờ đáy phổi, có đặc điểm: * Bệnh nhân nằm nghiêng tia X chiếu ngang: * Tư thế nằm: + Chỉ định với bệnh nhân quá nặng + Hình ảnh đám mờ giới hạn không rõ nét nằm ở giữa lồng ngực. Tràn dịch màng phổi tự do 1.2. Phim chụp phổi nghiêng: ∙ Dịch ít: Chỉ thấy được hình ảnh tù góc sườn hoành sau ∙ Dịch nhiều: Hình mờ đều ở đáy phổi, xoá vòm hoành và đường giới hạn có hình cong lõm lên trên 1.3. Cắt lớp vi tính: ∙ Dịch ít: Hình liềm ở thành ngực sau với tỷ trọng của dịch ∙ Dịch nhiều: Nhu mô phổi bị xẹp thụ động, thuỳ dưới phổi có thể xẹp hoàn toàn hoặc chìm trong dịch 1.4. Siêu âm: ∙ Hình ảnh: Siêu âm hướng dẫn chọc dò. Tràn dịch màng phổi khu trú ❖ Dịch bị khu trú lại khi có xơ phổi, phù tổ chức kẽ, dính màng phổi. ❖ Các vị trí tràn dịch khu trú hay gặp: ∙ Rãnh liên thuỳ ∙ Vòm hoành ∙ Thành ngực ∙ Trung thất ❖ Dấu hiệu X quang: ∙ Bóng mờ có kích thước và hình dạng thay đổi ∙ Bờ mờ hoặc rõ nét hoặc mờ một phía, nét một phía ∙ Không thay đổi theo tư thế bệnh nhân ∙ Thường kết hợp với một đường bờ của màng phổi dày hoặc góc sườn hoành tù Tràn dịch màng phổi khu trú ❖ Dấu hiệu siêu âm: ∙ Thấy được hình ảnh dịch khu trú giữa hai lá màng phổi bị dính, vòm hoành, trung thất… ∙ Siêu âm còn cho thấy rõ các vách trong khối dịch hoặc dày dính màng phổi. ⮚ Dấu hiệu X quang của tràn dịch liên thuỳ: + Hình mờ như con thoi, nằm dọc theo rãnh liên thuỳ + Phim nghiêng là tư thế cần chụp để chẩn đoán xác định. Tràn khí màng phổi ❖ Khí trong khoang màng phổi xuất hiện khi: + Do tổn thương phổi và lá tạng hoặc thành ngực và lá thành + Áp lực âm trong khoang màng phổi kéo khí vào gây xẹp phổi CÁC HÌNH ẢNH CƠ BẢN: ❖ Hình ảnh X quang: + Phim X quang phổi thẳng, tư thế đứng: ∙ Dải sáng dọc màng phổi, rất rõ ở đỉnh và nách ∙ Lá tạng có dạng dải viền, bao lấy nhu mô phổi ∙ Nhu mô phổi co lại, bám vào rốn phổi ∙ Không thấy hình vân mạch phổi trong dải sáng. + Phim phổi tư thế nằm: ∙ Chỉ áp dụng khi bệnh nhân quá nặng. ∙ Hình ảnh không rõ, vùng sáng khu trú ở giữa ngực Tràn khí màng phổi 1. Tràn khí màng phổi nhẹ: 2. Tràn khí màng phổi có van: ❖ Cơ chế: ❖ Các dấu hiệu: ∙ Rộng các khoảng liên sườn ∙ Đẩy lệch trung thất về phía đối diện ∙ Hạ vòm hoành ∙ Nhu mô phổi bị xẹp nhỏ dần quanh rốn ( dấu hiệu mỏm cụt) 3. Tràn khí màng phổi khu trú: ❖ Cơ chế: ❖ Vị trí: Ở thành ngực trước, sau, bên, ở đỉnh, ở trên cơ hoành… ❖ Dấu hiệu X quang: + Hình dải sáng nhỏ dính sát thành ngực + Không có hình mờ của mạch máu + Đường viền mờ liên tục của lá tạng ❖ Phim chụp thì thở ra có giá trị chẩn đoán cao hơn. Tràn dịch tràn khí phối hợp ❖ Dấu hiệu X quang: + Hình khí_nước ngang. + Hình nhu mô phổi xẹp thụ động (Hòn non bộ) VÔI HOÁ MÀNG PHỔI ❖ Nguyên nhân: Vôi hoá từ tổn thương chảy máu, tràn dịch tơ huyết, bã đậu hay trong bệnh bụi phổi do amiant ❖ Các dấu hiệu hình ảnh: + Bóng mờ đậm, không đều, giới hạn rõ + Xu hướng chạy xuống dưới và không liên quan với nhu mô phổi + Phim tiếp tuyến: bóng mờ ở ngoại vi dọc theo khung xương sườn, màng phổi trung thất hoặc hoành U MÀNG PHỔI ❖ U màng phổi nguyên phát: + Chủ yếu là mésothéliome loại ác tính + X quang cho hình ảnh màng phổi dày không đều, không vôi hoá, không loét hang, có thể có tổn thương xương, tràn dịch màng phổi + Chụp cắt lớp vi tính đánh giá tốt nhất ❖ U màng phổi thứ phát + Các nốt mờ di căn màng phổi là tổn thương hay gặp nhất + Lymphome màng phổi HỘI CHỨNG PHẾ QUẢN CÁC HÌNH ẢNH CƠ BẢN: ❖ Các dấu hiệu trực tiếp: + Dày thành phế quản + Giãn phế quản + Ứ đọng phế quản ❖ Các dấu hiệu gián tiếp: + Xẹp phổi do tắc phế quản hoàn toàn + Căng giãn phổi do hẹp không hoàn toàn + Xẹp phổi thành dải Các dấu hiệu trực tiếp ❖ Dày thành phế quản: ∙ Cơ chế: + Phù tổ chức kẽ quanh phế quản + Thâm nhiễm tế bào ở niêm mạc + Xơ sẹo hoá các tổn thương củ ∙ Dấu hiệu: + Hình đường ray xe lửa + Hình súng hai nòng bất thường + Hình phổi bẩn Các dấu hiệu trực tiếp Giãn phế quản ∙ Nguyên nhân: + Lao sơ nhiễm, lao hang + U trong lòng phế quản + Dị vật phế quản ∙ Dấu hiệu: + Hình đường ray xe lửa + Hình súng hai nòng + Hình giả tổ ong: mờ dạng lưới + Hình các kén nhỏ có mức dịch + Phế quản giãn hình chuỳ, hình túi, hình trụ Các dấu hiệu trực tiếp ❖ Ứ đọng phế quản: ∙ Cơ chế: + Tăng tiết phế quản + Suy giảm vận động của phế quản ? lòng phế quản chứa đầy chất nhầy ∙ Dấu hiệu: Dải mờ hình ngón tay găng, hoặc hình chữ V,Y hoặc nốt mờ tùy hướng tia tới ∙ Nguyên nhân: + Hen suyễn + Viêm phế quản mạn Các dấu hiệu gián tiếp ❖ Xẹp phổi do tắc phế quản hoàn toàn ∙ Hình ảnh điển hình: + Đám mờ hình tam giác + Đỉnh hướng về rốn phổi + Mất hình ảnh mạch máu ∙ Dấu hiệu gián tiếp của xẹp phổi: + Rãnh liên thuỳ lõm vào trong do co kéo + Lệch trung thất về bên bệnh thì thở vào + Vòm hoành dâng cao do co kéo + Vùng phổi lành kế cận quá sáng bù trừ + Hẹp khoảng liên sườn + Hẹp nữa lồng ngực có xẹp phổi (dấu hiệu muộn) Các dấu hiệu gián tiếp ❖ Căng giãn phổi do hẹp phế quản không hoàn toàn ∙ Cơ chế: Phế quản giãn ra khi thở vào và không hẹp lại khi thở ra gây tù hãm không khí sau nơi tắc nghẽn ∙ Hình ảnh trực tiếp: Tăng thể tích vùng phổi tương ứng phế quản với hình quá sáng và các huyết quản thưa nhỏ ∙ Hình ảnh gián tiếp: + Rãnh liên thuỳ lồi về phía nhu mô lành + Trung thất lệch về bên đối diện lúc thở ra + Vòm hoành hạ thấp + Khoảng liên sườn rộng + Căng nữa lồng ngực có giãn phế quản HỘI CHỨNG PHẾ BÀO ĐẠI CƯƠNG: – Hội chứng phế bào: phản ảnh tổn thương ở phế bào, khí trong phế bào được thay bởi dịch hoặc các tế bào lành hoặc ác tính. – Các dạng tổn thương của phế bào: ❖ Nốt mờ phế nang (nốt mờ phế bào): Tròn, bờ mờ, đường kính # 5-10mm ❖ Đám mờ: bờ mờ, có thể có giới hạn rãnh liên thuỳ thẳng rõ nét, có thể có hình tam giác đáy ở ngoại vi hoặc có hình mờ cánh bướm ở rốn phổi hai bên. Đặc điểm của đám mờ phế bào Hình ảnh X quang của hội chứng phế bào có 7 đặc điểm cơ bản sau: Hình mờ đậm độ dịch, có bờ viền mờ Hình hợp lưu (confluence) Tính hệ thống Hình cây phế quản khí trong bóng mờ Hình cánh bướm Hình nốt có tính chất phế nang Tiến triển lan rộng tương đối nhanh và sớm Trên thực tế, có thể chẩn đoán hội chứng phế bào khi có hai dấu hiệu điển hình. Đặc điểm của đám mờ phế bào 1. Hình mờ đậm độ dịch, có bờ viền mờ: – Mờ do tổn thương không đồng đều của các nhóm phế bào, nhóm này chứa dịch, nhóm khác lại chứa không khí… – Bờ mờ: tổn thương lan rộng nhanh, chất dịch lan toả qua lỗ Kohn và ống Lambert 2. Hình hợp lưu (confluence): – Bệnh xâm lấn dần dần xung quanh rồi chiếm một phân thuỳ hoặc ngay cả một thuỳ. – Thông thường rãnh liên thuỳ là một vách ngăn làm bệnh không thể vượt qua được. Đặc điểm của đám mờ phế bào 3. Tính hệ thống: – Hình mờ có dạng tam giác, đỉnh ở rốn phổi, đáy ở ngoại vi do tổn thương cả thuỳ và phân thuỳ phổi. – Cạnh hình mờ dựa trên một hoặc hai rãnh liên thuỳ. Tổn thương có xu hướng tập trung thành tổn thương rộng hơn. Chụp nghiêng là tư thế tốt nhất để xác định những đặc tính của hình mờ có tính chất hệ thống. Đặc điểm của đám mờ phế bào 4. Hình cây phế quản khí trong đám mờ phế bào: Gồm cả hình ảnh phế quản và phế nang chứa khí – Hình ống sáng chẽ đôi của các phế quản bình thường nằm giữa hình mờ là hình ảnh cây phế quản chứa khí. – Hình ảnh phế nang chứa khí: những phế nang chứa đầy khí bao quanh bởi những phế nang chứ đầy dịch (rất khó nhận thấy) Đặc điểm của đám mờ phế bào 4. Hình cây phế quản khí trên siêu âm: Đặc điểm của đám mờ phế bào 5. Hình cánh bướm: Hình mờ nằm hai bên rốn phổi lan xuống tới vùng đáy nhưng thường không tới vùng ngoại vi và vùng đỉnh, thân bướm là hình trung thất. Đặc điểm của đám mờ phế bào 6. Hình nốt có tính chất phế nang: – Hình mờ tròn hoặc bầu dục kích thước #5mm (tương ứng một chùm phế nang), đường viền mờ, thường thấy ở ngoại vi. – Gián biệt với nốt mờ kẽ: + Không có xu hướng hợp lưu + Bờ thường rõ nét hơn. 7. Tiến triển lan rộng tương đối nhanh và sớm: Sự phát triển hay thoái lui xuất hiện trong vòng vài ngày, trái với hình mờ của hội chứng kẽ và những hình mờ của các bệnh lý phế nang mạn tính Nguyên nhân của đám mờ phế bào 1. Lan toả: + Cấp tính: phù phổi cấp do bất kỳ nguyên nhân gì, viêm phổi do virus, bệnh màng trong, chảy máu trong phổi, hội chứng hít phải vật lạ… + Mạn tính: ung thư tiểu phế quản_phế bào, bệnh saccoid thể phế nang, bệnh Hodgkin thể nhu mô, proteinose phế nang, viêm phổi do sặc dầu, bệnh sỏi nhỏ phế nang… 2. Khu trú: hay gặp trong viêm phổi do vi trùng, nhồi máu, lao, nấm… HỘI CHỨNG KẼ I. ĐẠI CƯƠNG: – Tổ chức kẽ được coi như là một chiếc khung của các cấu trúc phổi. – Bao gồm: ✔ Tổ chức kẽ bộ phận dẫn truyền (bao liên kết bao quanh mạch máu, phế quản) ✔ Các vách liên tiểu thuỳ, tổ chức dưới lá tạng màng phổi, ✔ Tổ chức kẽ thành phế bào(pariéto_alvéolaire) ✔ Hoặc tổ chức kẽ nhu mô. – Các khoang của tổ chức kẽ thông với nhau và không nhìn thấy được trên phim X quang trạng thái thường, chỉ thấy được khi các khoang này dày lên do dịch hay xâm nhập tế bào. HỘI CHỨNG KẼ 1. Dày vách liên tiểu thuỳ và các vỏ bao quanh phế huyết quản: 1.1. Hiện tượng dày vách liên tiểu thuỳ: Tạo thành các đường Kerley, thường thấy ở ngoại vi và kết hợp với dày tổ chức kẽ dưới lá tạng màng phổi. + Kerley B (B= Base: đáy): hay gặp nhất và thường có vị trí ở đáy phổi và góc sườn hoành + Kerley A (A= Apex: đỉnh): hiếm gặp hơn, hình cong, có vị trí ở vùng giữa và vùng đỉnh phổi HỘI CHỨNG KẼ 1.2. Dày vỏ bao phế huyết quản: + Hình mờ các mạch máu + Thành phế quản dày cho hình ảnh mờ giữa vùng nhu mô phổi chứa khí. 1.3.Dày tổ chức dưới màng phổi: Hình ảnh dải mờ do dày rãnh liên thuỳ, dày tổ chức kẽ dưới lá tạng màng phổi HỘI CHỨNG KẼ 2. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô: Hình ảnh kính mờ (verre dépoli) Hình nốt mờ nhỏ (hạt kê) Hình ảnh mờ dạng lưới Hình ảnh lưới_nốt (réticulo_nodulaire) Hình ảnh nốt mờ lớn và khối mờ Hình mờ tổ ong Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô Đặc điểm chung của hình mờ tổ chức kẽ: ✔ Mờ rõ nét (được bao quanh bởi không khí) ✔ Không hợp lưu ✔ Không hệ thống (không có dạng thuỳ, phân thuỳ) ✔ Không có hình ảnh cây phế quản khí ✔ Phân bố không theo cấu trúc mạch máu, phế quản ✔ Tiến triển chậm so với dấu hiệu lâm sàng ? Chụp cắt lớp vi tính thấy rõ hơn hội chứng kẽ ở tất cả các giai đoạn mà chẩn đoán X quang thường khó khăn. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.1. Hình ảnh kính mờ (verre dépoli): + Do sự hiện hữu dày đặc các nốt mờ cực nhỏ, biểu hiện là giảm độ sáng của phổi. + Tương ứng với giai đoạn đầu của dấu hiệu X quang. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.2. Hình nốt mờ nhỏ (hạt kê): + Kích thước 1-7mm, bờ rõ, không có xu hướng tập trung, chỉ thấy được khi > 3mm. + Tổn thương có thể nhiều ở vùng đáy. Đây là hình ảnh của tổn thương lan truyền bằng đường máu (lao kê, di căn ung thư thể kê…) + Nhiều khi khó phân biệt nốt mờ kẽ và phế bào, chụp CLVT là phương pháp tối ưu để chẩn đoán gián biệt. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.3. Hình ảnh mờ dạng lưới: + Tuỳ mức độ tổn thương mà có hình ảnh mạng lưới dày hay mỏng( mắt lưới dày nhiều hay ít) + Mờ dạng lưới ở người già là hình ảnh bình thường. 2.4. Hình ảnh lưới_nốt (réticulo_nodulaire): Là hình ảnh phối hợp giữa các hình mờ nốt và lưới. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.5.Hình ảnh nốt mờ lớn và khối mờ: – Nốt mờ lớn (7-20mm) và khối mờ (>20mm) – Là hình ảnh đông đặc phổi thường có nguồn gốc từ đường máu – Gặp chủ yếu ở hai đáy (dấu hiệu bong bóng bay_lâcher de ballons) – Thường gặp do di căn ung thư ngoài đường tiêu hoá. Hình mờ của tổ chức kẽ nhu mô 2.6.Hình mờ tổ ong: – Tổ chức kẽ xơ hoá dày lên tạo nên những hình đa giác bao quanh một số phế nang đã tiêu huỷ vách và chứa đầy khí. – Hình ảnh là mờ dạng lưới dày, thường gặp ở đáy nhiều hơn. Nguyên nhân của hình mờ tổ chức kẽ 1. Bệnh u hạt (granulomatose) ở phổi: 2. Bệnh tổ chức kẽ ác tính (Di căn phổi): ✔ Di căn theo đường máu: Ung thư xương, thận, u lá nuôi, tuyến giáp, vú Hay gặp hình ảnh bong bóng bay, ngoài ra còn có thể di căn nốt nhỏ (thể kê) ✔ Di căn theo đường bạch huyết: ung thư vú, dạ dày, thanh quản và ung thư phế quản nguyên phát. Hay gặp là dải mờ dày, đường viền mờ, ± đường Kerley. 3. Phù phổi kẽ: Hình ảnh của phù phổi cấp gặp trong hẹp van 2 lá, suy thất trái ✔ Hiện tượng phù tổ chức kẽ đến trước phù phế bào, có thể có các đường Kerley. 4. Xơ phổi lan toả: ✔ Xơ phổi kẽ thứ phát: Sau bệnh lympho hạt ở phổi, bệnh bụi phổi, bệnh u tổ chức bào X… ✔ Xơ phổi kẽ nguyên phát: Bệnh Hamman-Rich HỘI CHỨNG TRUNG THẤT Phân chia trung thất theo Felson: ∙ Trung thất trước có giới hạn trước là xương ức, giới hạn sau là bờ trước của khí quản và bờ sau của tim. ∙ Trung thất giữa có giới hạn sau là một mặt phẳng tương ứng bờ trước các thân đốt sống. ∙ Trung thất sau có giới hạn sau là các cung sau xương sườn. Trung thất được chia 3 tầng: tầng trên, tầng giữa và tầng dưới, bởi 2 mặt phẳng qua bờ trên quai động mạch chủ và bờ dưới ngã ba khí phế quản. Bóng mờ bất thường ở trung thất Tổn thương ở trung thất bao gồm: + Bóng mờ bất thường ở trung thất + Bóng sáng bất thường ở trung thất + Vôi hoá ở trung thất Bản chất các thương tổn ở trung thất liên quan với vị trí của nó. Bóng mờ trung thất có đặc điểm: Bóng mờ đồng nhất Giới hạn ngoài rõ và liên tục, lồi về phía phổi Góc tiếp xúc với trung thất là một góc tù Giới hạn trong không thấy vì bóng mờ lẫn vào bóng mờ của trung thất. Chụp CLVT là kỹ thuật nghiên cứu trung thất rất hiệu quả. Bóng mờ bất thường ở trung thất Các loại U trung thất thường gặp ở người lớn: Trung thất trước tầng trên Bướu giáp Trung thất trước tầng giữa & dưới U tuyến ức Trung thất sau U thần kinh Trung thất giữa & trước Kén phế quản Hạch trung thất lớn là nguyên nhân thường gặp nhất của bóng mờ trung thất và có thể gặp mọi nơi ở trung thất. Bóng sáng bất thường ở trung thất Bóng sáng ở trung thất có thể do tràn khí trung thất, tràn khí màng tim, bất thường về thực quản. 1. Tràn khí trung thất: Phim thẳng: Giải sáng một hay hai bên dọc bờ trung thất, Phim nghiêng: Giải sáng sau xương ức, bờ trước khí quản, bao quanh quai động mạch chủ. Không thay đổi theo tư thế bệnh nhân. Thường kết hợp với tràn khí dưới da, hoặc đôi khi với tràn khí màng phổi. Nguyên nhân: Vỡ phế bào, vỡ khí phế quản, thủng thực quản, phẩu thuật mặt, cổ ngực bụng, thủng tạng rỗng sau phúc mạc, dạ dày tá tràng , đại trực tràng. Bóng sáng bất thường ở trung thất 2. Tràn khí màng tim: Giải sáng bao quanh tim, không lên tới động mạch chủ và có thể di động, có dấu hiệu cơ hoành liên tục Nguyên nhân: Do chấn thương ngực, thủ thuật ở màng tim, viêm màng ngoài tim kỵ khí. Bóng sáng bất thường ở trung thất 3. Các bất thường thực quản: To thực quản, thoát vị hoành, túi thừa thực quản. Ngoài ra bóng sáng ở trung thất có thể do áp xe trung thất. Hình vôi hoá ở trung thất 1. Vôi hoá hạch trung thất: Vôi hoá hạch viêm: tập trung thành mảng có hình bầu dục gặp trong hạch lao. Vôi hoá dạng cung, mỏng, có hình vỏ trứng gặp trong bệnh bụi phổi 2. Vôi hoá mạch máu: Vôi hoá các mạch máu lớn: ĐM chủ và các nhánh của nó, ĐM phổi Có dạng nữa vòng tròn và trùng vị trí mạch máu, thường gặp ở bệnh nhân xơ vữa thành mạch. 3. Vôi hoá ở tim: Vôi hoá van tim hoặc vôi hoá màng ngoài tim sau viêm CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 1. Viêm phổi siêu vi 2. Viêm phổi thùy cấp tính 3. Phế quản phế viêm (PQPV) 4. Áp xe phổi 5. Lao phổi 6. U phổi BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 1. Viêm phổi siêu vi Thường hay gặp, biểu hiên X quang là hội chứng phế bào ở hai đáy, nhiều bóng mờ không có dạng thùy, đôi khi có phản ứng màng phổi kín đáo. 2. Phế quản phế viêm (PQPV) Hay gặp ở trẻ em do các vi khuẩn sinh mủ, thường là biến chứng sau các bệnh sởi, ho gà, bạch hầu. X quang là các hình mờ phế bào không đồng nhất, to nhỏ không đều nhau, bờ mờ, rải rác nhiều nơi, không tập trung hoặc một số có thể tập trung thành đám, không có cây phế quản khí. BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 2. Viêm phổi thùy cấp tính Thường do phế cầu khuẩn, có thể một hay nhiều phân thùy, một hoặc nhiều thùy, thường gặp ở thùy giữa, còn được gọi là tam giác viêm phổi. X quang là hội chứng phế bào điển hình, giới hạn bởi một hay hai rãnh liên thùy, bờ rõ nét, có thể thẳng hay hơi lồi nhưng không bao giờ lõm. Không có dấu hiệu co kéo các tạng xung quanh. BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 4. Áp xe phổi: Thường là hậu quả của một bệnh phổi cấp tính không điều trị tốt như viêm phổi thùy, phế quản phế viêm. Giai đoạn đầu: Hội chứng phế bào. Khi chất hoại tử được tống ra ngoài theo phế quản, sẽ thấy hình hang. Đặc điểm: Mức dịch ngang, Thành hang mỏng, Bờ trong đều nhẵn, Bờ ngoài mờ do H/c phế bào. Khi điều trị tốt hình viêm phổi xung quanh biến mất, hang thu nhỏ dần. BỆNH PHỔI THƯỜNG GẶP 5. Lao phổi: Lao sơ nhiễm Lao sau sơ nhiễm: + Các dấu hiệu + Các thể bệnh: Lao kê Lao thâm nhiễm sớm Lao phổi mạn tính Lao phổi Lao sơ nhiễm Thường chỉ # 10% có biểu hiện lâm sàng. X quang điển hình là phức hợp lao nguyên thuỷ, gồm: Nốt lao nguyên thuỷ (săng sơ nhiễm) Hạch rốn phổi lớn Đường mờ viêm bạch mạch Diễn biến: Đa số lao sơ nhiễm tự khỏi có để lại dấu tích vôi hoá hoặc không, một số ít phát triển thành lao sau sơ nhiễm Lao phổi Lao sau sơ nhiễm: Các dấu hiệu X quang ⮚ Nốt mờ: + Tổn thương phế nang, thường tròn, bờ mờ + Kích thước < 3mm (nốt mờ hạt kê) hay 3-10mm (các nốt mờ lớn). ⮚ Đám mờ: không có giới hạn rõ ⮚ Dải mờ: dải xơ do tổ chức kẽ xơ hoá, dày lên ⮚ Hang lao: + Nang lao hoại tử, chất bã đậu thoát ra ngoài qua phế quản tạo thành hang + Hình bóng sáng, thường gặp ở đỉnh phổi, ít khi có mức dịch + Có thể thấy hình phế quản dẫn lưu + Có nhiều nốt mờ vệ tinh quanh hang Lao phổi Lao kê: X quang phổi: Tổn thương gồm những nốt mờ hạt kê (nốt mờ kẽ) dày đặc, tập trung nhiều ở phía trên trường phổi Chẩn đoán gián biệt Di căn ung thư thể kê Bệnh bụi phổi: Tập trung quanh hai rốn phổi và đáy phổi có tiền sử tiếp xúc lâu năm với nguyên nhân Ứ huyết phổi: Tập trung quanh rốn và toả ra xung quanh, thường kèm theo bệnh lý tim mạch. Lao phổi Lao thâm nhiễm sớm: X quang phổi: Đám mờ, thường ở góc ngoài cùng của vùng hạ đòn, thay đổi nhanh, có thể tiêu dần hay loét thành hang Chẩn đoán gián biệt Thâm nhiễm mau bay: Nhiễm Loeffler do ký sinh trùng Hay siêu vi. X quang có hình mờ Viêm phổi không điển hình: Hình mờ rải rác nhiều nơi, Biến mất nhanh không để lại di chứng Lao phổi Lao phổi mạn tính: 1. Lao nốt: X quang: Nhiều nốt mờ nhỏ không đều (3-10mm), tập trung ở đỉnh, hạ đòn, kèm các dải xơ co kéo tạng lân cận. ∙ Củ lao: + Có hình mờ tròn đơn độc, bờ rõ, > 2-3cm + Tiến triển nhiều đợt, có thể có vôi hoá bên trong hoặc loét hang 2. Lao xơ hang: Do lao nốt tiến triển xấu dẫn đến, kèm các dải xơ 3. Lao xơ: Chủ yếu là các dải xơ, kèm tổn thương lao tiến triển, thường ở phía trên trường phổi. ∙ Tổ chức xơ phát triển mạnh dẫn đến: + Co kéo các cơ quan xung quanh: khí phế quản, cơ hoành + Giảm thể tích lồng ngực, diện tích phổi bị thu nhỏ + Phổi lành quá sáng thông khí bù U phổi 1. U lành 2. Ung thư phổi: + Nguyên phát: Ung thư phế quản + Thứ phát: Di căn phổi thể kê, thể nốt, thể lưới…
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.