Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là khóa học chất lượng được đánh giá cao bởi khoảng 400 thành viên đăng ký là các sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và các bác sĩ nội khoa. LINK KHÓA HỌC: https://ykhoa247.com/gioi-thieu-khoa-hoc-lam-sang-noi-khoa/
CÁC RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TIM MẠCH
I. CÁC TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TRONG BỆNH TIM
1.Các triệu chứng đặc hiệu
1.1.Khó thở
Có các loại sau
– Khó thở gắng sức : xảy ra khi người bệnh thực hiện một gắng sức như làm việc, đi lên cầu thang, lúc nghỉ thì không còn khó thở.
– Khó thở thường xuyên : xảy ra sau một thời gian bị khó thở gắng sức, người bệnh luôn có cảm giác khó thở mặc dù không làm việc gì. Đây là dạng khó thở thường gặp trong suy tim phải.
– Khó thở kịch phát : xảy ra tự nhiên nhất là vào ban đêm hoặc là sau khi làm việc gắng sức. Đây là dạng khó thở thường gặp trong suy tim trái. Có 2 thể sau :
+ Phù phôi cấp : khó thở dữ dội lo lắng hốt hoảng, tím tái, tần số thở >40l\phút, khạc đàm bọt hồng, nghe phổi có ran bọt, ran ẩm lúc đầu ở đáy phổi sau dâng lên đỉnh phổi như nước thủy triều dâng.
+ Hen tim : khó thở thường có tần số nhanh, phổi nghe có ran rít và ran ngáy giống như hen phế quản.
1.2. Ho ra máu
Gặp trong hẹp van hai lá, nhồi máu phổi, máu thường ít lẫn với đàm. Phát hiện bằng cách dựa vào những triệu chứng sau:
– Do hẹp van hai lá : khám có các triệu chứng của hẹp van hai lá, thường không có bệnh cảnh choáng kèm theo.
– Do nhồi máu phổi : có đau ngực dữ dội, khó thở nhiều và/hoặc kèm theo bệnh cảnh choáng (mạch nhanh, huyết áp hạ ).
Cần phân biệt ho ra máu do các nguyên nhân khác như lao phổi, ung thư phổi, dãn phế quản bằng kết hợp dấu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
1.3. Xanh tím
Gặp trong các bệnh tim bẩm sinh có luồng thông phải – trái, suy tim phải. Tím ít chỉ thấy ở môi và móng tay chân. Tím nhiều thấy ở lưỡi, ngón chân. Trong hội chứng Raynaud xanh tím khu trú thường ở đầu chi.
1.4. Phù
Phù thấp, ở lưng mông đùi khi nằm, ở chi dưới khi đi lại, phù trắng hoặc tím, ấn lõm không đau, giảm phù khi dùng trợ tim lợi tiểu. Khi bệnh nặng hơn sẽ xuất hiện phù toàn thân.
1.5. Đau vùng trước tim
– Nguyên nhân do tim mạch:
+ Cơn đau thắt ngực : do suy vành thường xảy ra ở người >40 tuổi, thường xuất hiện: sau khi làm việc gắng sức hoặc tự phát ngay cả khi nghỉ ngơi. Đau ở vị trí sau xương ức, lan lên vai trái, xuống mặt trong cánh tay và cẳng tay, lan tới ngón 4 và 5 bàn tay trái. Người bệnh có cảm giác tim như bị bóp nghẹn hay là cảm giác có vật nặng đè tức ở ngực, đôi khi có cảm giác sắp chết. Cơn đau ngắn kéo dài vài giây tới vài phút nếu quá 30 phút phải nghĩ tới nhồi máu cơ tim. Đặc điểm cơn đau mất đi khi người bệnh nghỉ ngơi hoặc dùng các thuốc dãn vành.
+ Nhồi máu cơ tim : xảy ra trên người bệnh đã có hoặc không có tiền sử đau thắt ngực. Đau dữ dội lan tỏa khắp lồng ngực kéo dài > 30 phút, không hết đau ngay cả khi đã dùng thuốc dãn vành. Chẩn đoán dựa vào ECG và xét nghiệm men.
+ Viêm màng ngoài tim cấp : có hội chứng nhiễm trùng, đau vùng trước tim gia tăng khi ho, thở sâu, đau giảm bớt khi ngồi cúi ra trước và khi dùng các thuốc giảm đau chống viêm. Nghe tim có tiếng cọ màng ngoài tim. Chẩn đoán dựa vào siêu âm tim.
+ Sa van hai lá : đau vùng trước tim không điển hình hoặc đôi khi giống cơn đau thắt ngực. Chẩn đoán dựa vào siêu âm tim.
– Nguyên nhân ngoài tim :
+ Đau dây thần kinh liên sườn : đau theo khoảng liên sườn, đau gia tăng khi ấn tại chỗ.
+ Đau do viêm màng phổi : nghe tiếng cọ màng phổi.
+ Đau do phình tách động mạch chủ : đau ngực xảy ra đột ngột và có thể dữ dội giống như cơn đau ngực của nhồi máu cơ tim. Điện tâm đồ và các thăm dò khác (siêu âm thực quản, chụp động mạch chủ cản quang) giúp chẩn đoán phân biệt.
+ Đau nguyên nhân tâm thần kinh : rất hay gặp, thường ở mỏm tim, đặc điểm không xảy ra sau gắng sức mà khi nghỉ ngơi. Đau kéo dài vài giờ thậm chí vài ngày. Hay kèm theo những triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật khác.
1.6. Ngất và xỉu
Do máu tới não không đủ. Nguyên nhân có thể do tim mạch ( bloc nhĩ thất cấp 3, hẹp van động mạch chủ) hoặc là không do tim (điện giật, hạ đường máu). Cần phân biệt:
– Ngất: máu tới não giảm đột ngột làm cho bệnh nhân mất tri giác hoàn toàn và đột quị.
– Xỉu: lượng máu tới não giảm từ từ hơn, sự mất tri giác xảy ra không hoàn toàn nên người bệnh thường nằm xuống để tránh ngất.
2. Các triệu chứng không đặc hiệu
– Hồi hộp đánh trống ngực : người bệnh có cảm giác tim đập mạnh và nhanh trong lồng ngực hoặc là cảm giác tức ngực khó thở. Có thể gặp triệu chứng này trong bệnh tim mạch (suy tim, loạn nhịp hoàn toàn, ngoại tâm thu), hoặc không phải bệnh tim (cường giáp, thiếu máu, rối loạn thần kinh tim).
II. CÁC TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG VỀ MẠCH MÁU
1.Triệu chứng chức năng hệ động mạch
1.1. Co thắt mạch
Hay xảy ra về mùa lạnh. Triệu chứng tùy vị trí động mạch, mù thoáng qua nếu là động mạch ở đáy mắt, liệt nửa người mất tri giác thoáng qua nếu là động mạch ở não, ngón tay trắng nhợt và tê mất cảm giác nếu co thắt mạch máu ngón tay.
1.2. Dấu đi cách hồi
Đi một khoảng cách nào đó xuất hiện chuột rút đau ở bắp chân làm cho bệnh nhân phải đứng lại xoa bóp thì đỡ, nếu tiếp tục đi thì triệu chứng này lại tái diễn, khi nặng thì đau cả khi nghỉ ngơi. Gặp trong viêm tắc động mạch chi dưới.
1.3. Chảy máu
Do vở mạch máu. Chảy máu võng mạc gây giảm thị lực, chảy máu não gây liệt nửa người hôn mê.
1.4. Đau đầu
Rất hay gặp trong tăng huyết áp, thường đau ở vùng chẩm.
2 Triệu chứng chức năng hệ tĩnh mạch
Khi tĩnh mạch bị dãn , viêm tắc thì có thể gây nên các triệu chứng sau :
2.1. Đau
Dọc theo tĩnh mạch, từ cảm gíác tê rần kiến bò cho tới đau nhiều ở bắp chân. Đau tự nhiên hoặc là kích phát khi bóp bắp chân.
2.2. Cảm giác nặng chi
Gặp trong giãn tĩnh mạch.
Tài liệu tham khảo
1.Nguyễn Phú Kháng. Triệu chứng lâm sàng tim mạch. Lâm sàng Tim mạch , NXB Y học, 1996
2.Bài giảng Nội khoa Trường đại học Y khoa Huế, 1998.
3.Alain Combes. Tim mạch học. Nhà xuất bản Y học. 1999.
4.Phạm nguyễn Vinh. Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch tập I và II. Nhà xuất bản y học. 1999.
5.Phạm nguyễn Vinh và cs.. Bệnh học Tim mạch Tập I. Nhà xuất bản Y học. 2002.
6.Schland Robert. Sổ tay chuyên khoa tim mạch tập 1 và 2. Nhà xuất bản y học tập 1 và 2. 2001
7.Emanuel Golberger. Cấp cứu tim mạch học. Nhà xuất bản y học. 1990.
8.Brauwald E. Heart disease. 1998.
9.Topol J. Eric. Textbook of cardiovascular disease. 2000.
10.Guide pratique des urgences cardilogiques. Medicorama. 1992.
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.