Chữa trị đau lưng theo y học cổ truyền

Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là khóa học chất lượng được đánh giá cao bởi khoảng 400 thành viên đăng ký là các sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và các bác sĩ nội khoa. LINK KHÓA HỌC: https://ykhoa247.com/gioi-thieu-khoa-hoc-lam-sang-noi-khoa/

ĐAU LƯNG

I.ĐẠI CƯƠNG

Đau lưng một bên hay bệnh cột sống là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Có thể chia làm 2 loại: đau lưng cấp và đau lưng mạn.

Đau lưng cấp thường do lạnh gây co cứng các cơ ở sống lưng; dây chằng cột sống bị viêm, bị phù nề chèn ép vào thần kinh khi vác nặng, sai tư thế; sang chấn vùng sống lưng. Đau lưng mạn thường do viêm xương cột sống, thoái hóa cột sống, lao, ung thư, đau các nội tạng ở ngực, bụng lan tỏa ra sau lưng, đau lưng cư năng do thống kinh, suy nhược thần kinh…

Cần chẩn đoán nguyên nhân gây ra chứng đau lưng, cần chữa các bệnh gây đau lưng, kết hợp với chữa chứng đau lưng cục bộ bằng thuốc , châm cứu, xoa bóp.

II. CHẨN ĐOÁN

  1. Chẩn đoán xác định

Dựa vào biểu hiện lâm sàng:

  • Đau vùng thắt lưng có tính chất cấp tính(thời gian kéo dài từ 3-6 tuần) hoặc mạn tính (kéo dài trên 3 tháng)
  • Triệu chứng kèm theo:

+ Biểu hiện kích thích rễ như yếu chi, dị cảm, tê bì.

+ có thể có triệu chứng rối loạn cơ tròn(ruột, bàng quang), hội chứng đuôi ngựa. Đây là những dấu hiệu cần khẩn cấp chẩn đoán nguyên nhân và xử lý kịp thời.

  1. Chẩn đoán nguyên nhân

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, để chẩn đoán nguyên nhân đòi hỏi cần khai thác kỹ tiền sử như: tiền sử chấn thương, yếu tố tuổi ( là nguy cơ thoái hóa và loãng xương…), yếu tố công việc, gia đình, tinh thần, yếu tố kinh tế, trình độ văn hóa; yếu tố các bệnh mãn tính(ung thư di căn xương, đa u tủy xương, viêm cột sống dính khớp, áp xe cạnh cột sống…) và thăm khám kỹ để phát hiện các dấu hiệu kèm theo; đặc biệt là những biểu hiện thần kinh: thần kinh tọa; dấu hiệu ép rễ, ép tủy sống, dấu hiệu liệt,…

  1. Đau do nguyên nhân cơ học

Chiếm đa số: căng cơ, tổn thương gân, thoái hóa đĩa đệm, diện khớp, thoát vị đĩa đệm, hẹp cột sống…

  1. Đau không do nguyên nhân cơ học
  • Ung thư, ung thư di căn, nhiễm khuẩn, viêm khớp, thoái hóa xương sụn, cột sống, bệnh paget
  • Một số bệnh lý khác
  1. Nguyên nhân khác: stress, rối loạn tâm lí.
  2. Những xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán nguyên nhân
  • Tế bào máu ngoại vi, máu lắng, protein phản ứng (crp), nước tiểu toàn phần, ure, creatinine, men gan… Tuy không đặc hiệu nhưng có giá trị chẩn đoán phân biệt ban đầu, giữa viêm, ung thư và một số nguyên nhân khác.
  • Xét nghiệm sinh hóa: Calci, phosphor, phosphatse kiềm
  • Chụp Xquang thường quy: hình thái cột sống, đốt sống, cho phép định hướng chẩn đoán, hình ảnh đốt sống lún xẹp do loãng xương…
  • Chụp đĩa đệm có thuốc cản quang để phát hiện tổn thuơng đĩa đệm,
  • Chụp bao rễ thần kinh: khi có dấu hiệu chèn ép tủy, rễ thần kinh.
  • Chụp CT-Scan: khi nghi ngờ tổn thương cấu trúc xương, ống sống
  • Chụp MRI: đánh giá cấu trúc mô mềm như đĩa đệm hoặc cơ, dây chằng cạnh cột sống, và xương,phát hiện khối u. Cho phép chẩn đoán sớm và nhạy, có thể phát hiện được 30% những tổn thương không có triệu chứng lâm sàng.

III. ĐAU LƯNG CẤP DO CO CỨNG CÁC CƠ

YHCT cho rằng do phong hàn thấp gây ra:

Triệu chứng: đau lưng xảy ra đột ngột, sau khi bị lạnh, mưa, ẩm thấp, đau nhiều, không cúi được, ho và trở mình cũng đau, thường đau 1 bên, ấn các cơ sống lưng bên đau co cứng, mạch trầm huyền.

Phương pháp chữa: khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc(hành khí, hoạt huyết).

Bài thuốc: Cam khương linh truật thang gia giảm

Can khương cam thảo Phục linh Bạch truật

Quế chi Thương truật Độc hoạt Ngưu tất

Đỗ trọng Tang ký sinh Tục đoạn

Nếu thấp tà thiên thăng gia: Hậu phác, Trần bì, Mễ nhân

Nếu có them phong tà gia: Phòng phong, Tần giao ; phối hợp : Độc hoạt tang ký sinh gia giảm

Nếu bệnh lâu ngày kèm đau lưng mỏi gối gia: Bổ cốt chỉ, Dâm dương hoắc

IV. ĐAU LƯNG CẤP KHI THAY ĐỔI TƯ THẾ HAY VÁC NẶNG LỆCH TƯ THẾ

YHCT cho là khí trệ huyết ứ.

Triệu chứng: sau khi vác nặng lệch người, hoặc sau một động tác thay đổi tư thế đột nhiên bị đau một bên sống lưng, đau dữ dội ở một chỗ, vận động hạn chế, nhiều khi không cúi, không đi lại được, cơ co cứng.

Phương pháp chữa: hành khí hoạt huyết, thư cân hoạt lạc.

Bài thuốc : Thân thống trục ứ thang (có thể gia giảm vị thuốc và liều lượng)

Đương qui xuyên khung Đào nhân Hồng hoa

Mạt dược ngũ linh chi Địa long Hương phụ

Ngưu tất

Nếu có ngoại thương gia : Nhũ hương, địa miết trùng, thanh bì

Nếu có huyết ứ kèm tiểu máu gia: bạch mão căn, tam thất

Nêu toàn thân tê đau gia: tần giao, khương hoạt ; kèm có phong thấp gia: độc hoạt , uy linh tiên

Nếu bệnh lâu thận yếu gia: đỗ trong, tang ký sinh, tục đoạn, chế cẩu tích

V. ĐAU LƯNG DO VIÊM CỘT SỐNG

YHCT cho là do thấp nhiệt

Triệu chứng: sưng, nóng đỏ, vùng cột sống lưng đau, mỗi lần trời mưa hoặc trời nóng hoặc vùng lưng bị nóng sẽ đau tang, gặp lạnh sẽ giảm đau.

Phương pháp chữa: Thanh nhiệt lợi thấp, thư cân thông lạc

Bài thuốc : Gia vị nhị diệu tán (có thể gia giảm vị thuốc và liều lượng)

Hoàng bá thương truật phòng kỷ ti giải

Đương qui ngưu tất Qui bản Mộc qua

Hải đồng bì

Nếu thân nhiệt tăng gia: chi tư, sinh thạch cao, tri mẫu, xa tiền tử, mộc thông, trạch tả

Nếu thấp nhiệt lâu ngày không vận gia them : nhị chí hoàn

VI. ĐAU LƯNG DO BỊ SUY NHƯỢC THẦN KINH, ĐAU LƯNG Ở NGƯỜI GIÀ DO CỘT SỐNG BỊ THOÁI HÓA

YHCT cho là do thận hư

Triệu chứng: chủ yếu là đau mỏi lưng, thích xoa thích ấn, làm mệt đau tăng, thương hay tái phát.

Phương pháp chữa:

– Thiên dương hư : ôn bổ thận dương

– Thiên âm hư : tư bổ thận âm

Bài thuốc : Có thể gia giảm vị thuốc và liều lượng

– Dương hư : Hữu qui hoàn

Thục địa Câu kỷ Ðỗ trọng Chế phụ tử

Sơn dược Lộc giác giao Ðương quy Thố ty tử

Sơn thù du Nhục quế

– Âm hư : Tả qui hoàn

Thục địa Sơn dược Câu kỷ tử Sơn thù du
Ngưu tất Thỏ ty tử Lộc giác giao Quy bản cao

Nếu hư hỏa nặng gia: tri mẫu, hoàng bá

Nếu tâm phiền mất ngủ gia: chi tử, toan táo nhân

Nếu miệng khô lưỡi đỏ gia: sinh địa, huyền sâm, mạch đông

Nếu thận âm hư có thể dùng : Lục vị địa hoàng hoàn, nếu hỏa tăng dùng: tri bá địa hoàng hoàn

THUỐC THÀNH PHẨM:

Cao xương hỗn hợp, Cao quy bản, Hoàng bá, Tri mẫu, Trần bì, Bạch thược, Can khương, Thục địa

có thể phối hợp với nhóm thành phần sau:

Nếu can thận lưỡng hư, khí huyết bất túc : Độc hoạt, Tang ký sinh, phòng phong, tần giao, Tế tân, Quế chi, Ngưu tất, Đỗ trọng, Đương qui, Bạch thược, Cam thảo, xuyên khung, sinh địa , Đảng sâm , Bạch linh.

Nếu do thận âm hư: Hoài sơn, Sơn thù, Mẫu đơn bì, Thục địa, Trạch tả, Bạch phục linh

Nếu do thận dương hư: Phụ tử, Quế nhục, Thục địa, Hoài sơn, Đơn bì, Trạch tả, Phục linh, Sơn thù.

THUỐC DÙNG NGOÀI: Cồn xoa với thành phần công thức:

Địa liền, Riềng, Thiên niên kiện, Huyết giác, Đại hồi, Quế chi, Ô đầu, Camphora

ĐIỆN CHÂM, CỨU, GIÁC HƠI:

Ngày một lần hoặc cách ngày một lần.

Liệu trình điều trị: 1 đến 2 tháng , ngưng châm 1 tuần , sau đó tiếp tục liệu trình 2

Các công thức huyệt có thể gia giảm

1/ Do Phong hàn thấp tý: Có thể chọn 1 trong các công thức huyệt sau:

– Công thức 1: A thị huyệt, Thứ liêu, ủy thượng , yêu dương quan

– Công thức 2; A thị huyệt , Khiêu dược , tọa cốt

2/ Do nguyên nhân đĩa đệm, thoái hóa cột sống: Có thể chọn 1 trong các công thức huyệt sau:

– Công thức 1: Đại chùy xuyên a thị huyệt, Thứ liêu, Hoa đà giáp tích xuyên đến ngang thắt lưng, trật biên , hoàn khiêu, dương lăng tuyền , Thừa sơn.

– Công thức 2: Hoa đà giáp tích, Khiêu dược, Bạch hoàn du, Ủy trung xuyên Ân môn, Ủy thượng, Côn lôn, Thân mạch

THỦY CHÂM: mỗi ngày hoặc cách ngày. Chọn một số huyệt trong các công thức trên.

Thuốc:

1/ cerebrolysin 5ml x 01 ống hoặc Becozyme 2ml x 01 ống.

2/Dodecavit (B12 10.000µg) 2ml x 01 ống

3/Novocain 2ml x 01 ống

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

-Theo sách Bài giảng y học cổ truyền, tập 2, Bộ môn YHCT Trường ĐH Y Hà Nội

– Tân châm, GS.TSKH Nguyễn Tài Thu, trang 262, NXB Từ Điển Bách Khoa

-Theo sách Trung y nội khoa, trang 329, giáo trình giảng dạy tại Trường Trung Y Dược toàn Trung Quốc

– Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa BV Bạch Mai – NXB Y học 2011

Đánh giá bài viết

YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.

Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.