Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong bệnh nhiễm khuẩn

Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là khóa học chất lượng được đánh giá cao bởi khoảng 400 thành viên đăng ký là các sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và các bác sĩ nội khoa. LINK KHÓA HỌC: https://ykhoa247.com/gioi-thieu-khoa-hoc-lam-sang-noi-khoa/

Thuốc kháng sinh được dùng để chỉ tất cả những chất có nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp và bán tổng hợp có thể ức chế hoặc phá hủy một vài thành phần cuả vi khuẩn.

Năm 1928, Flemming phát hiện nấm Penicilium notatum diệt được Staphylococcus aureus. Năm 1940, nhóm nghiên cứu ở Oxford (Anh) gồm Flory, Chain và Hartley tinh chế được penicilin và mở ra kỷ nguyên kháng sinh trị liệu bệnh nhiễm trùng. Đến nay có > 2000 chất kháng sinh được xác định, song chỉ một số ít (khoảng 50) được dùng để trị bệnh ở người. 2.Tầm quan trọng của thuốc kháng sinh

Hiện nay, bệnh do vi khuẩn còn là nguyên nhân chính gây bệnh và tử vong trên thế giới nhất là ở những nước đang phát triển. Theo WHO (2005) bệnh nhiễm trùng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em tại các nước đang phát triển .

Kháng sinh là loại thuốc được dùng phổ biến ở khắp mọi nơi nhất là ở những nước đang phát triển. Tuy nhiên vấn đề sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh và dự phòng nhiễm vi trùng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu là hết sức quan trọng nhằm giảm hiện tượng đề kháng kháng sinh, diệt vi khuẩn và đạt được mục tiêu bảo vệ sức khỏe cho mọi người.

Vấn đề hiện nay là đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng đối với các chủng vi khuẩn mà trước đây vốn nhậy, đặc biệt Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, và ngày càng tăng với Enterobacteriaceae. Chúng ta biết, dùng kháng sinh bừa bãi dễ gây kháng thuốc.

Sự đề kháng kháng sinh thường dùng của một số vi khuẩn thường gặp sau đây: (Nguồn: Bộ y tế, Chương trình giám sát quốc gia về tính kháng thuốc của một số vi khuẩn thường gặp, 2003)

Vi khuẩn SXT Amp Gen Chl Nor Tet
S. pneumoniae 45,0 8,7 18,0 20,9 45,9
H. influenzae 76,0 62,7 50,8 31,8 18,9 032,7
S. typhi 85,3 91,6 2,7 86,2 0,0 14,8
S.flexneri 90,1 59,8 59,8 0,0 92,9
S.aureus 21,0 28,8 50,4 46,3 55,2
E.coli 76,9 85,6 31,1 82,8 21,0 82,3

Bảng 1: Một số vi khuẩn kháng kháng sinh theo tỷ lệ phần trăm

PHÂN LOẠI THUỐC KHÁNG SINH

Nhiều cách phân loại kháng sinh. Như phân loại theo phổ tác dụng, phương thức tác dụng…

  1. Phân loại theo phổ tác dụng

Có hai nhóm là kháng sinh có hoạt phổ rộng và kháng sinh có hoạt phổ chọn lọc.

    1. Kháng sinh có hoạt phổ rộng: Một kháng sinh có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn, cả Gram dương và Gram âm.

Nhóm aminoglycosid : streptomycin, gentamycin, amikacin… Nhóm tetracyclin

Nhóm phenicol

Nhóm sulfamid và trimetoprim

    1. Kháng sinh có hoạt phổ chọn lọc

Một kháng sinh chỉ có tác dụng trên một hay một số loại vi khuẩn nhất định. Ví dụ : Nhóm macrolid: có tác dụng trên vi khuẩn Gram (+) và một số trực khuẩn Gram(-)

như erythromycin, roxythromycin, azithromycin…

Nhóm polymycin hoặc acid nalidixic: chỉ có tác dụng trên trực khuẩn gram(-). Nhóm beta-lactam: gồm có :

Nhóm penicilin: tác dụng đối với vi khuẩn Gram(+), bị penicilinase phân hủy.

Nhóm methicilin: tác dụng đối với vi khuẩn Gram(+), không bị penicilinase phân hủy.

Ví dụ cloxacilin, nafcilin…

Nhóm ampicilin: hoạt phổ rộng, bị penicilinase phân hủy. Ví dụ : ampicilin, amoxicilin, pivampicilin…

Nhóm cephalosporin: phổ rộng, bị penicilinase phân hủy. Được chia thành 4 thế hệ.

  1. Phân loại theo phương thức tác dụng

Người ta chia kháng sinh thành 2 loại : kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn và kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn. Tuy nhiên thực tế không có ranh giới rõ ràng cho sự phân biệt này vì một số kháng sinh kìm khuẩn nhưng ở nồng độ cao hơn lại có tác dụng diệt khuẩn.

Kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn: acid nalidixic, lincomycin, erythromycin, sulfamid, tetracyclin, trimethoprim…

Kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn: aminoglycosid, cephalosporin, 5-nitroimidazol, penicilin, vancomycin, rifampicin…

CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA KHÁNG SINH

Sau khi vào cơ thể, kháng sinh tới đích tác động sẽ phát huy tác dụng bằng cách:

  • Ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn : Vi khuẩn sinh ra sẽ không có vách do đó dễ bị tiêu diệt. Ví dụ kháng sinh nhóm beta-lactam, vancomycin…
  • Gây rối loạn chức năng màng nguyên tương, đặc biệt là chức năng thẩm thấu chọn lọc, làm cho các thành phần (ion) bên trong té bào bị thoát ra ngoài. Ví dụ polymicin…
  • Ức chế sinh tổng hợp protein : Điểm tác động là ribosom 70S của vi khuẩn. kết quả là các phân tử protein không được hình thành hoặc không có hoạt tính sinh học.
  • Ức chế sinh tổng hợp acid nucleic : Gồm có :

Ngăn cản sự sao chép của ADN tạo ADN con. Ví dụ nhóm quinolon ức chế enzym gyrase làm cho phân tử ADN không mở được vòng xoắn.

Cản trở sinh tổng hợp ARN như rifampicin, gắn với ARN-polymerase lệ thuộc ADN.

  • Ức chế sinh tổng hợp các chất chuyển hóa cần thiết cho tế bào. Ví dụ sulfamid và trimethoprim ức chế quá trình chuyển hóa tạo acid folic-một co-enzym cần cho việc tổng hợp một số acid amin và các purin, pyrimidin.

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÁNG SINH

  1. Đặc tính sinh vật học
    1. Hoạt tính chống vi khuẩn

Kháng sinh tác dụng qua cơ chế diệt khuẩn (Bactericides): Beta – lactamines, aminosides, quinolones đánh giá bằng nồng độ diệt khuẩn tối thiểu và thuốc kháng sinh tác dụng qua cơ chế kìm khuẩn (Bacteriostatiques): Phenicoles, Cyclines, Macrolides và dẫn chất, đánh giá bằng nồng độ ức chế tối thiểu.

    1. Sự đề kháng cuả vi khuẩn đối với kháng sinh

Người ta phân biệt đề kháng tự nhiên và đề kháng mắc phải. Đề kháng tự nhiên có ở tất cả các vi khuẩn cuả cùng một loài và đề kháng mắc phải có ở vài chủng của cùng một loài.

Cơ chế cuả đề kháng có thể do việc tiết ra enzyme (Bêta lactamase), sự thay đổi vị trí tác động của thuốc chống nhiễm khuẩn, sự giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn với kháng sinh hoặc cơ chế plasmide hay sự đột biến.

  1. Đặc tính dược học của kháng sinh.

Hiệu quả về dược học của kháng sinh được đánh giá bởi nồng độ thuốc trong huyết thanh và tổ chức, so sánh theo thời gian sau khi dùng thuốc, quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ. Từ đó rút ra những thông tin về dược học cần thiết để ước lượng, đánh giá liều lượng thuốc và số lần dùng trong ngày, liều thích hợp ở bệnh nhân với khả năng bài tiết và để so sánh thuốc này với thuốc khác.

    1. Sự hấp thu

Có thể bằng đường uống, đường tiêm bắp hoặc đường truyền tĩnh mạch.

    1. Phân bố

Sau khi hấp thu , để có hiệu quả , nồng độ của thuốc trong huyết thanh phải đạt được nồng độ ức chế tối thiểu hoặc nồng độ diệt khuẩn tối thiểu . Bởi vì hầu hết nhiễm khuẩn là ngoài mạch máu , nên thuốc phải phân bố vào cơ quan bị nhiễm khuẩn.

  1. Tác dụng phụ

Việc hiểu rõ tác dụng phụ của kháng sinh là một phần trong việc lựa chọn kháng sinh để không gây những nguy cơ cho bệnh nhân và để kiểm tra kết quả điều trị: Tai biến do rối loạn vi khuẩn chí: viêm đại tràng màng giả, tác dụng phụ của thuốc, tác dụng phụ do đường vào.

Cần phải biết rõ tai biến do đường dùng như: apxe do tiêm bắp, thuốc gây kích thích tĩnh mạch, tắc nghẽn mạch do truyền thuốc liều cao đường tĩnh mạch.

NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH

  1. Chỉ định

Kháng sinh được chỉ định trong bệnh nhiễm khuẩn, không có chỉ định trong nhiễm virus ở người khỏe mạnh hoặc tình trạng sốt đơn độc.

Sử dụng kháng sinh được gọi là:

    • Điều trị trong nhiễm trùng do vi khuẩn có chỉ điểm trên lâm sàng và vi khuẩn học.
    • Dự phòng như nhiễm trùng trong hậu phẫu, viêm màng trong tim do vi khuẩn, viêm màng não do Meningococcus, thấp khớp cấp. Dự phòng nhiễm trùng do vi khuẩn.. Dự phòng bằng kháng sinh chỉ dùng trong một số trường hợp cụ thể thực hiện đối với một nguy cơ nhiễm khuẩn cụ thể , cần một kháng sinh phổ hẹp.

Kháng sinh dự phòng có thể gây rối loạn môi trường do gieo rắc những mầm bệnh kháng thuốc. Dự phòng tái phát của bệnh thấp khớp cấp: Penicillin. Dự phòng viêm nội tâm mạc vi khuẩn trên một bệnh nhân mắc bệnh tim , khi nhổ răng, phẫu thuật tai mũi họng ( penicillin chậm ), thăm dò nội soi, phẫu thuật bụng, tiết niệu sinh dục (penicillin G hoặc ampicillin + gentamycin).

  1. Xác định sớm tác nhân gây bệnh

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm bệnh phẩm để nhuộm gram sớm, là nguyên tắc cơ bản, đơn giản, rẻ tiền, nên dễ chấp nhận và đạt hiệu quả cao trong chọn lựa khang sinh. Sau đó, nuôi cấy – làm kháng sinh đồ trước khi dùng kháng sinh. Nhuộm gram (dịch não tủy hoặc đàm) hoặc phương pháp phát hiện kháng nguyên trực tiếp (như trong viêm màng não) có thể cung cấp dữ kiện để dùng kháng sinh đặc hiệu, trước khi có kết quả cấy tìm tác nhân gây bệnh.

Sau khi lấy bệnh phẩm cần cho thuốc kháng sinh ngay trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận, viêm màng não, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch, lao, nhiễm khuẩn bệnh viện.

  1. Chọn thuốc

Việc lựa chọn ban đầu dựa trên phân tích một vài tiêu chuẩn như ổ nhiễm khuẩn khởi điểm, tác nhân gây nhiễm, tình trạng bệnh, cơ địa bệnh nhân, mục đích sử dụng: dự phòng, điều trị theo kinh nghiệm hoặc điều trị sau khi xác định tác nhân gây bệnh.

Ngoài ra cần phải cân nhắc về cơ chế tác dụng, đặc tính dược học, khả năng gây độc và sự tương tác của thuốc, hiệu quả dự đóan, sự an toàn, kinh nghiệm lâm sàng trước đó, giá thành nếu có, sự đề kháng và những nguy cơ liên quan với bội nhiễm.

Ở bệnh nhân có một số yếu tố liên quan cần xem xét kỹ như cơ quan nhiễm khuẩn, tình trạng miễn dịch và khả năng đào thải thuốc

  1. Phối hợp thuốc

Sử dụng kháng sinh đơn độc nói chung có hiệu quả trong hầu hết các trường hợp, việc sử dụng kháng sinh kết hợp áp dụng khi có nguy cơ của sự đề kháng, đột biến, nhiễm khuẩn do nhiều loại vi khuẩn nặng.

Mục đích phối hợp kháng sinh: Tìm một tác dụng hợp đồng, phòng ngừa đề kháng kháng sinh của vi khuẩn, mở rộng phạm vi tác dụng của kháng sinh, ví dụ: điều trị theo kinh nghiệm hoặc nhiễm khuẩn do nhiều loài vi khuẩn, để có tác dụng diệt khuẩn nhanh và đầy đủ như điều trị viêm nội tâm mạc do Enterococcus hoặc dự phòng vi khuẩn kháng thuốc như trong điều trị lao.

Một số nhiễm khuẩn như Lao, Brucella, Pseudomonas, hoặc vi khuẩn gram (-) có nhiều cơ chế đề kháng qua đột biến: Enterobacter, Serratia hoặc nhiễm khuẩn ở một số nơi như viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng não – màng não, nhiễm trùng sau phẫu thuật, viêm màng bụng, nhiễm Staphylococcus nặng, bệnh nhân giảm bạch cầu… có thể dùng 3 loại kháng sinh. 5.Liều lượng và thời gian dùng thuốc

    1. Liều lượng
      • Liều cố định: Aminoside, Glycopeptide, Tetracycline , Macrolide, Fluoroquinolon.
      • Liều thay đổi: Bêta lactamines tùy mức độ nhiễm khuẩn, nhạy cảm của tác nhân và khả năng thấm vào tổ chức .
    2. Thời gian điều trị

Thay đổi tùy tác nhân, cơ quan bị nhiễm khuẩn và cơ địa bệnh nhân, nhưng thông thường thời gian điều trị kéo dài 5-7 ngày .

    1. Chọn thuốc kháng sinh

Tùy thuộc cơ quan bị nhiễm khuẩn: Cơ quan bị nhiễm khiẩn có thể giữ vai trò chính trong việc chọn lựa thuốc và liều lượng kháng sinh

Bệnh nhân nghi bị viêm màng não phải dùng thuốc có thể thấm qua hàng rào máu não

  • nước não tủy, thêm vào đó thuốc phải là diệt khuẩn như Chloramphenicol . Khả năng thấm của kháng sinh vào ổ áp xe là kém

Ngược lại trong nhiễm trùng đường tiểu hầu hết thuốc có nồng độ cao trong nước tiểu hơn trong máu , ngay cả khi vi khuẩn tìm thấy ở trong máu đề kháng với thuốc nhưng có thể nhạy cảm với nồng độ đó ở trong nước tiểu , những thuốc này được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiểu như nitrofurantoin và muối methenamine.

Trong viêm nội tâm mạc do vi khuẩn , chọn kháng sinh qua cơ chế diệt khuẩn và đường tĩnh mạch dùng thời gian dài và liều cao để đảm bảo nồng độ trong huyết thanh cao hơn ít nhất 8 lần so với liều diệt khuẩn tối thiểu của vi khuẩn đó.

  1. Tương tác thuốc

Sự tương tác kháng sinh quan trọng về lâm sàng nhưng ít được lưu ý tới vì trước kia bêta-lactam là thuốc hầu như được sử dụng nhiều nhất, nó ít tương tác với thuốc khác ở người sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay fluoroquinolone, macrolide, rifampin được dùng rộng rãi hơn cho nên tương tác thuốc cũng tăng. Sự kết hợp các thuốc không phải luôn luôn gây hậu quả lâm sàng quan trọng, nó phụ thuộc vào đường dùng, liều dùng và thời gian điều trị, nồng độ ở huyết thanh của thuốc (không phải kháng sinh), sự nhạy cảm bệnh nhân đối với đặc tính dược học của thuốc, hoặc các yếu tố khác như dùng thường xuyên một loại thuốc.

  1. Sử dụng kháng sinh ở một số cơ địa đặc biệt
    1. Trẻ em

Thuốc được thải qua thận chậm hơn người lớn, trong điều kiện thích hợp nên sử dụng các thuốc nhóm Bêta-lactam: như penicillin, ampicillin, đây là những thuốc sẵn có, dễ chi trả vì rẻ tiền nên dễ được cộng đồng chấp nhận.

Không nên sử dụng các kháng sinh sau: Phenicol, cycline (< 8 tuổi) quinolone (<15 tuổi). Ở trẻ sơ sinh, nhất là trẻ thiếu tháng, sử dụng kháng sinh có thể gây một số tai biến do chuyển hoá thuốc một cách bất thường: sulfamide và sulfamide chậm, novobiocine.

    1. Phụ nữ có thai

Các thuốc nhóm Bêta lactam: như Penicillin, Ampicillin ít gây độc cho thai lại là những thuốc sẵn có, dễ chi trả vì rẻ tiền, dễ được cộng đồng chấp nhận, các thuốc khác có thể gây quái thai trong 12 tuần đầu hoặc gây độc cho trẻ trong quá trình phát triển của thai.

Tuyệt đối không dùng Tetracycline, Aminoside, Phenicol, Rifampicin, sulfamide nitrofurantoin và dẫn chất cho phụ nữ có thai nhất là trong 3 tháng cuối cuả thai kỳ. Số liệu về sự an toàn của nhiều loại kháng sinh khác ở phụ nữ có thai còn giới hạn.

Những thuốc có thể dùng khi bắt buộc vì nguy cơ bệnh là aminoglycoside, azithromycin, imipenem, metronidazole, vancomycin.

    1. Bệnh nhân suy thận

Trong nhiều trường hợp cần giảm liều đối với một số kháng sinh.

      • Kháng sinh không cần thay đổi liều: Erythromycin, Clindamycin, Chloramphenicol, Doxycyclin, Cefoperazon, Rifampicin, Metronidazol…
      • Kháng sinh cần giảm liều khi suy thận nặng: Penicilin G, Amoxicilin, Cefalexin, Cefotaxim, Bactrim, Acid nalidixic, Ciprofloxacin…
      • Kháng sinh cần giảm liều khi có suy thận nhẹ: Streptomycin, Kanamycin, Gentamycin, Vancomycin, Imipenem…
      • Kháng sinh không được chỉ định dùng khi suy thận: Tetracyclin, Nitrofurantoin, Sulfamid chậm, Cephaloridin…
    1. Bệnh nhân suy gan

Tránh dùng các thuốc kháng sinh như Chloramphenicol, Lincocin, Clindamycin…vì chúng được thải trừ và khử độc đầu tiên ở gan.

Chloramphenicol dễ gây suy tủy ở người suy gan. Tetracyclin có thể làm tăng transaminase ở bệnh nhân viêm gan siêu vi. INH, Rifampicin có thời gian bán hủy dài ở bệnh nhân xơ gan…

  1. Theo dõi bệnh nhân khi sử dụng kháng sinh

Theo dõi tai biến: Tai biến do đường vào, tai biến do liều lượng, cách sử dụng thuốc Theo dõi đáp ứng thuốc

  1. Những điều cần tránh khi sử dụng kháng sinh

Sử dụng kháng sinh không đúng chỉ đinh, sử dụng tràn lan, cho rằng kháng sinh có thể chữa được mọi chứng bệnh thông thường.

Đánh giá bài viết

YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.

Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.