Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là khóa học chất lượng được đánh giá cao bởi khoảng 400 thành viên đăng ký là các sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và các bác sĩ nội khoa. LINK KHÓA HỌC: https://ykhoa247.com/gioi-thieu-khoa-hoc-lam-sang-noi-khoa/
Viêm khớp nhiễm trùng là gì?
Viêm khớp nhiễm trùng là một bệnh nhiễm trùng gây đau đớn ở khớp. Nhiễm trùng có thể đến từ vi trùng di chuyển qua máu của bạn từ một bộ phận khác của cơ thể. Viêm khớp nhiễm trùng cũng có thể xảy ra khi một chấn thương xuyên thấu đưa vi trùng trực tiếp vào khớp.
Trẻ sơ sinh và người lớn tuổi có nhiều khả năng bị viêm khớp nhiễm trùng nhất. Đầu gối thường bị ảnh hưởng nhất, nhưng viêm khớp nhiễm trùng cũng có thể ảnh hưởng đến khớp hông, vai và các khớp khác. Nhiễm trùng có thể làm hỏng sụn và xương trong khớp một cách nhanh chóng và nghiêm trọng, vì vậy điều trị kịp thời là rất quan trọng.
Điều trị bằng cách dẫn lưu khớp bằng kim hoặc phẫu thuật. Thuốc kháng sinh cũng thường cần thiết để điều trị nhiễm trùng.
Triệu chứng hay gặp
Viêm khớp nhiễm trùng thường gây ra cảm giác đau khớp khiến bạn hạn chế vận động. Khớp có thể sưng, đỏ và ấm, và bạn có thể bị sốt.
Khi nào đến gặp bác sĩ
Đi khám bác sĩ nếu bạn đột ngột bị đau dữ dội ở khớp. Điều trị kịp thời có thể giúp giảm thiểu tổn thương khớp.
Nguyên nhân
Viêm khớp nhiễm trùng có thể do nhiễm vi khuẩn, vi rút hoặc nấm. Nhiễm vi khuẩn Staphylococcus aureus (tụ cầu) là nguyên nhân phổ biến nhất. Staph thường sống trên da khỏe mạnh.
Viêm khớp nhiễm trùng có thể phát triển khi nhiễm trùng, chẳng hạn như nhiễm trùng da hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu, lây lan qua đường máu của bạn đến khớp. Ít phổ biến hơn, vết thương đâm thủng, tiêm thuốc, hoặc phẫu thuật trong hoặc gần khớp có thể làm cho vi trùng xâm nhập vào khoang khớp.
Lớp niêm mạc của khớp (bao hoạt dịch) có rất ít khả năng tự bảo vệ khỏi nhiễm trùng. Phản ứng của cơ thể bạn đối với tình trạng nhiễm trùng – bao gồm cả tình trạng viêm có thể làm tăng áp lực và giảm lưu lượng máu trong khớp – góp phần gây ra tổn thương.
Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ của viêm khớp nhiễm trùng bao gồm:
- Các vấn đề về khớp hiện có. Các bệnh mãn tính và tình trạng ảnh hưởng đến khớp của bạn – chẳng hạn như viêm xương khớp, bệnh gút, viêm khớp dạng thấp hoặc lupus – có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp nhiễm trùng, cũng như khớp nhân tạo, phẫu thuật khớp trước đó và chấn thương khớp.
- Đang dùng thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp. Những người bị viêm khớp dạng thấp có nguy cơ gia tăng hơn nữa vì các loại thuốc họ dùng có thể ức chế hệ thống miễn dịch, làm cho nhiễm trùng dễ xảy ra hơn. Chẩn đoán viêm khớp nhiễm trùng ở những người bị viêm khớp dạng thấp rất khó vì nhiều dấu hiệu và triệu chứng tương tự nhau.
- Da mỏng. Da dễ bị thương tổn và kém lành có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể bạn. Các bệnh về da như bệnh vẩy nến và bệnh chàm làm tăng nguy cơ bị viêm khớp nhiễm trùng, cũng như các vết thương trên da bị nhiễm trùng. Những người thường xuyên tiêm chích ma túy cũng có nguy cơ bị nhiễm trùng tại chỗ tiêm cao hơn.
- Hệ thống miễn dịch yếu. Những người có hệ thống miễn dịch kém có nguy cơ bị viêm khớp nhiễm trùng cao hơn. Điều này bao gồm những người mắc bệnh tiểu đường, các vấn đề về thận và gan, và những người dùng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch của họ.
- Chấn thương khớp. Động vật cắn, vết thương đâm thủng hoặc vết cắt trên khớp có thể khiến bạn có nguy cơ bị viêm khớp nhiễm trùng.
Có sự kết hợp của các yếu tố nguy cơ khiến bạn có nguy cơ cao hơn so với chỉ có một yếu tố nguy cơ.
Các biến chứng
Nếu điều trị chậm trễ, viêm khớp nhiễm trùng có thể dẫn đến thoái hóa khớp và tổn thương vĩnh viễn.
Chẩn đoán
Các xét nghiệm sau thường giúp chẩn đoán viêm khớp nhiễm trùng:
- Phân tích dịch khớp. Nhiễm trùng có thể làm thay đổi màu sắc, độ đặc, thể tích và thành phần của chất lỏng trong khớp của bạn. Một mẫu dịch khớp có thể được chọc ra khỏi khớp bị viêm của bạn bằng kim. Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể xác định vi sinh vật nào đang gây nhiễm trùng cho bạn, vì vậy bác sĩ sẽ biết loại thuốc nào để kê đơn.
- Xét nghiệm máu. Những điều này có thể xác định xem có dấu hiệu nhiễm trùng trong máu của bạn hay không. Một mẫu máu của bạn được lấy ra khỏi tĩnh mạch bằng kim.
- Các xét nghiệm hình ảnh. Chụp X-quang và các xét nghiệm hình ảnh khác của khớp bị ảnh hưởng có thể đánh giá tổn thương của khớp.
Điều trị
Các bác sĩ có thể sử dụng phương pháp dẫn lưu khớp và thuốc kháng sinh để điều trị viêm khớp nhiễm trùng.
Dẫn lưu khớp
Loại bỏ dịch khớp bị nhiễm trùng là rất quan trọng. Các phương pháp giúp lấy dịch khớp viêm ra khỏi khớp bao gồm bao gồm:
- Chọc bằng kim nhỏ. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể rút chất dịch bị nhiễm trùng bằng kim đưa vào khoang khớp.
- Nội soi khớp. Trong nội soi khớp (ahr-THROS-kuh-pe), một ống mềm với máy quay video ở đầu ống được đặt vào khớp của bạn thông qua một vết rạch nhỏ. Sau đó, ống hút và ống dẫn lưu được đưa vào qua các vết rạch nhỏ xung quanh khớp của bạn.
- Phẫu thuật mở. Một số khớp, chẳng hạn như khớp háng, khó dẫn lưu bằng kim hoặc nội soi khớp hơn, vì vậy có thể cần phải tiến hành phẫu thuật mở.
Thuốc kháng sinh
Để chọn loại thuốc hiệu quả nhất, bác sĩ phải xác định vi khuẩn gây nhiễm trùng cho bạn. Lúc đầu, thuốc kháng sinh thường được tiêm qua tĩnh mạch ở cánh tay của bạn. Sau đó, bạn có thể chuyển sang uống thuốc kháng sinh.
Thông thường, điều trị kéo dài từ hai đến sáu tuần. Thuốc kháng sinh có nguy cơ gây tác dụng phụ, bao gồm buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Phản ứng dị ứng cũng có thể xảy ra. Hỏi bác sĩ của bạn về những tác dụng phụ có thể xảy ra từ thuốc của bạn.
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.