Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là khóa học chất lượng được đánh giá cao bởi khoảng 400 thành viên đăng ký là các sinh viên Y Khoa trên khắp cả nước và các bác sĩ nội khoa. LINK KHÓA HỌC: https://ykhoa247.com/gioi-thieu-khoa-hoc-lam-sang-noi-khoa/
XEM TRỰC TUYẾN
Trích file
THẤP TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1.Định nghĩa
Thấp tim là một bệnh viêm nhiễm toàn thể, biểu hiện
ở nhiều cơ quan mà chủ yếu là ở khớp và tim,
bệnh có những đặc điểm sau:
Là hậu quả chậm của nhiễm liên cầu tan huyết β
nhóm A.
Xuất hiện thành từng đợt cách nhau hàng tháng,
hàng năm có khi cả chục năm.
Cơ chế sinh bệnh nghiêng về tự miễn.
Thương tổn van tim có thể mãn tính, tiến triễn đưa
đến suy tim.
Có thể phòng bệnh hữu hiệu.
2. Dịch tễ
Tuổi trẻ: 5 -15 tuổi.
Mùa: Lạnh ẩm làm dễ viêm họng.
Sinh hoạt vật chất: bệnh của thế giới thứ
3, của những tập thể sống chen chúc.
Bệnh xảy ra sau viêm họng liên cầu nặng,
có khi sau viêm họng liên cầu không rõ,
dễ tái phát ở bệnh nhân thấp tim cũ khi bị
tái nhiễm liên cầu.
BỆNH NGUYÊN
Bệnh nguyên: Liên cầu tan huyết β
nhóm A là vi trùng gây bệnh do hiện
tượng quá mẫn sau nhiễm liên cầu.
Nếu căn cứ vào Protein M thì có
khoảng 60 type khác nhau, liên cầu gây
viêm họng thuộc type 1, 2, 4, 12.
Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 30 %.
Biểu hiện nhiễm trùng do liên cầu
CƠ CHẾ SINH BỆNH
Chưa rõ hẳn, nghiêng về tự miễn.
Có sự tương tự giữa kháng nguyên của liên cầu và
kháng nguyên tim (mang kháng thể chống liên cầu
và tim).
Protein M, kháng nguyên glycoprotein đặc biệt
giống protein của van tim.
Kháng thể đặc hiệu: KT chống tim, chống tế bào
não, KT chống Glycoprotein, Antistreptolysin O.
Các kháng thể này tăng từ tuần thứ 1 đến tuần thứ
4 của bệnh.
Cơ địa di truyền: dễ mắc bệnh, nguy cơ tái phát kéo
dài suốt đời.
GIẢI PHẪU BỆNH
Thương tổn tiến triển làm 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn đầu: có phù mô liên kết , thâm nhiễm tế
bào thoái hóa dạng fibrin, có thể hoại tử ( cơ tim).
2. Giai đoạn sau
– Có hạt Aschoff nằm gần mạch máu, hạt này được cấu tạo:
trung tâm là 1 vùng hoại tử dạng fibrin, sau đó đến một
vùng tế bào dạng biểu mô với những tế bào khổng lồ
nhiều nhân ngoài cùng là tế bào đa dạng nhất là lympho
và những tương bào đơn nhân.
Những nốt này tồn tại nhất là màng trong tim gây ra các nốt
sẹo ở van tim và cột cơ ở van.
GIẢI PHẪU BỆNH
Thương tổn ở tim: có thể cả 3 lớp cấu tạo tim và mô
liên kết.
Màng trong tim: thương tổn vĩnh viễn van hai lá
40%. Van 2 lá + van động mạch chủ 40%. Van
động mạc chủ đơn thuần 10 – 15 %. Van dày xơ
cứng cuộn lại gây hở, van dính các mép lại gây
hẹp.
Cơ tim: dãn các sợi cơ tim, viêm xơ, thâm nhiễm tế
bào đa nhân dạng Aschoff.
Màng ngoài tim: tổn thương có hình thái sợi không
đặc hiệu hay phản ứng viêm dạng fibrin, và thường
có dịch màu vàng khoảng 200 ml có khi màu đỏ,
đục.
GIẢI PHẪU BỆNH
Tổn thương mô liên kết: viêm thoái hóa
dạng fibrin.
Tổn thương khớp: tiết dịch fibrin, vô
trùng, không ăn mòn mặt khớp.
Thương tổn não: Gặp ở thể vân, gây
nên múa giật (Sydenham Chorea).
Thương tổn da: là các nốt Meynet còn
gọi là hạt Aschoff ngoài da.
TRIỆU CHỨNG
1. Lâm sàng: Thay đổi tùy cơ quan bị tổn thương
và độ trầm trọng.
1.1. Khởi phát
– Sốt cao đột ngột dấu nhiễm độc nếu biểu hiện viêm
khớp là chính.
– Sốt từ từ, sốt nhẹ không rõ nếu viêm tim là chính.
1.2. Khớp: Điển hình là viêm đa khớp lớn là chính với
sưng, nóng, đỏ, đau.
Hạn chế cử động, di chuyển, hồi phục nhanh chóng
trong vòng 2 – 3 tuần nhất là khi có điều trị, lành
hoàn toàn không để lại di chứng ở khớp.
Các khớp thường gặp là: khớp vai, khớp gối, khớp
khuỷu, cổ tay, cổ chân, có khi không viêm điển hình,
vài trường hợp không có biểu hiện ở khớp.
TRIỆU CHỨNG
1.3. Tim: Viêm tim là biểu hiện nặng nhất của thấp
tim, có thể để lại thương tổn quan trọng vĩnh viễn
và gây chết người.
Có thể gây viêm cả 3 lớp cấu tạo của tim:
– Viêm màng ngoài tim: Tiềm tàng gây đau vùng trước
tim, có khi nghe được tiếng cọ màng ngoài tim.
– Viêm cơ tim: tiếng tim mờ, nhịp tim nhanh, có tiếng
ngựa phi, có ngoại tâm thu, cũng có khi nhịp tim rất
chậm, loạn nhịp . Bloc nhĩ thất cấp III.
– Viêm màng trong tim: hay gặp là tiếng thổi tâm thu
ở mỏm, tiếng RTC ở mỏm, tiếng thổi tâm trương ở
đáy tim do hở van ĐMC.
TRIỆU CHỨNG
1.4. Những biểu hiện khác
Thần kinh:
Múa giật: là những cử động không tự ý, nhanh biên độ
lớn ở chi, cổ, mặt. Trương lực cơ giảm. Hay xuất
hiện muộn và ở nữ.
Viêm não và viêm dây thần kinh cũng có thể gặp.
Ngoài da:
Nốt dưới da (hạt Meynet): đường kính vài mm đến
1cm thường thấy ở mặt duỗi của các khớp lớn, mật
độ chắc không đau, không có dấu hiệu viêm thường
xuất hiện muộn.
Ban đỏ vòng: vòng cung không thâm nhiễm, thay đổi
nhanh, gặp ở thân và gốc chi.
TRIỆU CHỨNG
Thận: Viêm thận từng ổ: có protein niệu
nhẹ, huyết niệu vi thể. Cũng có khi gặp
viêm cầu thận cấp lan tỏa.
Phổi và màng phổi: tràn dịch màng phổi,
phù phổi xung huyết một hay hai bên.
Bụng: đau bụng có khi nhầm với ruột
thừa viêm.
2. Cận lâm sàng
2.1. Biểu hiện phản ứng viêm cấp trong máu
– VS tăng cao thường lớn hơn 100 mm giờ đầu.
– Bạch cầu tăng 10.000 — 15.000/mm3 chủ yếu đa
nhân trung tính.
– Fibrinogen tăng: 6 – 8 g/l; tăng α 2 và gamma
globulin.
– C Reactive Protein dương tính.
2.2. Biểu hiện liên cầu
– Cấy dịch họng tìm liên cầu: Ngoài đợt viêm chỉ 10 %
dương tính.
– Kháng thể kháng liên cầu (AntiStreptoLysinO) tăng
trong máu >500 đơn vị Todd /ml.
– Antistreptokinase tăng gấp 6 lần bình thường.
2. Cận lâm sàng: Điện tim
Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất: PR kéo dài
2. Cận lâm sàng: Điện tim
Bloc nhĩ thất cấp II.
2. Cận lâm sàng: Điện tim
Rối loạn nhịp: NTT thất
2.4. X quang: bóng tim có thể
lớn hơn bình thường.
TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
1.Thể thông thường: Lâm sàng cải thiện rất
nhanh.
– Triệu chứng khớp giảm sau 24h.
-PR dài ra sau vài ngày, VS tăng sau 2 – 3 tuần.
– Tất cả các triệu chứng mất sau 2 tháng.
TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
2.Thể nặng
Thấp tim ác tính:
– Gặp trẻ nhỏ < 7 tuổi.
– Viêm tim toàn bộ đặc biệt là cơ tim cấp
hoặc ở não, thận, phổi.
– Sốt kín đáo đau khớp ít.
– Điều trị ít kết quả.
Thể tiến triển:
– Tiến triển chậm hơn.
– Có sự nối tiếp các đợt cấp và đợt lui bệnh.
– Luôn bị di chứng trầm trọng ở tim.
TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
3. Thể di chứng: Thường ở màng trong tim:
+ Van hai lá: tổn thương nhiều nhất gây hở hẹp
van 2 lá sau 2 năm.
+ Van động mạch chủ: Hẹp hở van động mạch
chủ, hở ĐMC đơn thuần còn hẹp thì hiếm.
+ Van 3 lá: Hiếm, thường kết hợp với các van
khác.
4. Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn: biến
chứng đáng sợ nhất, Osler hay gặp khi hở
các van hơn là hẹp.
5. Tái phát: hay gặp ở bệnh nhân không dự
phòng tốt.
CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định: dựa vào các tiêu
chuẩn của Jones.
1.1. Tiêu chuẩn chính
Viêm tim
Ban vòng
Viêm khớp
Nốt dưới da
Múa giật.
CHẨN ĐOÁN
1.2. Tiêu chuẩn phụ:
Sốt
Đau khớp
PR kéo dài
VS tăng, bạch cầu tăng, C reative
protein(+).
Tiền sử thấp hay bị bệnh tim sau
nhiễm liên cầu.
CHẨN ĐOÁN
1.3.Tiêu chuẩn mới bị nhiễm liêu cầu:
– Tăng dần nồng độ kháng thể kháng liên cầu.
– Vừa bị tinh hồng nhiệt (Scarlatine)
Chẩn đoán thấp tim phải có:
2 tiêu chuẩn chính
Hoặc 1 tiêu chuẩn chính + 2 tiêu chuẩn phụ và
tiêu chuẩn mới bị nhiễm liêu cầu.
– Siêu âm tim 2 bình diện có thể thấy tràn dịch màng
tim, thấy sự biến đổi các van tim, mức độ rối loạn
chức năng cơ tim.
– Siêu âm Doppler tim: phát hiện mức độ hở van 2 lá
hay van ĐMC.
2. Chẩn đoán phân biệt
2.1. Viêm đa khớp dạng thấp: viêm nhiều khớp nhỏ,
biến dạng khớp, teo cơ, cứng khớp, tiến triển kéo
dài.
2.2.Viêm khớp do lậu cầu: viêm 1 khớp thường
khớp gối, dịch khớp có vi khuẩn.
2.3. Lao khớp: Cơ thể suy kiệt, sốt dai dẳng, thường
sau lao phổi. Khớp thường gặp: khớp háng, cột
sống lưng.
2.4. Lupus ban đỏ: Ban hình cánh bướm ngoài da,
biến đổi màu da, đau nhiều khớp. Thương tổn thận
nặng, tổn thương màng phổi, màng bụng.
2.5. Viêm màng ngoài tim, cơ tim do virus: bệnh
rầm rộ, cấp tính, sốt cao, tiếng cọ màng ngoài tim.
Khỏi hoàn toàn không để lại di chứng.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc: Điều trị và phòng bệnh
sớm, đủ liều, đủ thời gian, ngăn ngừa
được tổn thương ở tim.
1.1. Tiết thực-Nghỉ ngơi
– Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian
bệnh đang tiến triển, thường trong vòng
1 tháng.
– Làm việc nhẹ từ 3 – 6 tháng.
– Ăn lạt, dễ tiêu khi có suy tim.
1.2. Kháng viêm
1.2.1. Corticoide: thường dùng là Prednisolon
+ Chỉ định:
Dùng cho thể cấp và nặng.
Cải thiện tốt khi có tổn thương màng trong tim, giảm di chứng ở
van tim.
+ Liều lượng:
– Dưới 10 tuổi: 2mg/Kg/ngày.
– Từ 10 -15 tuổi: 1,5 mg/kg/ngày.
– Trên 15 tuổi: 1 mg/kg/ngày.
+ Cách cho: cho trong 2 tuần sau đó giảm liều 10mg/tuần và ngừng
hẳn sau 8-10 tuần khi không có tổn thương tim. Nếu có tổn thương
tim: dùng 10 – 12 tuần.
+ Tác dụng không mong muốn.
Chảy máu dạ dày, giữ nước, giữ muối, mất Kali, nhiễm trùng.
1.2. Kháng viêm
1.2.2. Aspirin:
+ Không có viêm tim thì dùng đơn độc thuốc này.
+ Liều lượng:
– 100 mg/Kg/ngày trong 2 tuần.
– 75 mg/Kg/ngày trong 2 tuần.
– Giảm dần và ngưng sau 2 – 4 tuần.
+ Tác dụng không mong muốn: chảy máu dạ dày,
trúng độc Aspirin.
1.2. Kháng viêm
1.2.3. Phối hợp Prednisolon và Aspirin
– Có thể phối hợp hai thuốc 1 lần với liều thấp.
– Có thể dùng từng đợt Prednisolon rồi Aspirin.
– Thời gian dùng kháng viêm 3 tháng, có thể lâu hơn nếu
lâm sàng có suy tim hay thấp tim chưa ổn định.
1.3. Kháng sinh: Diệt liên cầu bằng Penicillin:
– Penicillin 2 triệu đv/ngày uống trong 10 ngày.
– Penicillin G 1 – 2 triệu đv/ngày tiêm bắp 1 lần.
– Benzathin Penicillin 1,2 triệu tiêm bắp 1 lần.
Dùng 1 trong các thứ thuốc trên, nếu dị ứng Penicillin thì
dùng Erythromycin 1g/ngày( trẻ nhỏ 40mg/Kg) uống
trong 10 ngày.
1.2. Kháng viêm
1.4. Khi có suy tim và rối loạn nhịp
+ Suy tim: Phải điều trị suy tim và chú ý nhất thiết phải
dùng Corticoide và kháng sinh như trên.
+Trợ tim: dùng Digoxin phải cẩn thận, dễ gây ngộ độc vì
cơ tim rất dễ nhạy cảm.
+ Loạn nhịp:
+Bloc nhỉ thấp cấp III: Tạo nhịp nếu có kết hợp giảm lưu
lượng tim nặng và suy tim.
1.5. Nếu có múa giật
Phenobacbital 15 – 30 mg mỗi 6 giờ hoặc Diazepam 0,2
mg/Kg/ngày.
PHÒNG BỆNH
2.1. Phòng bệnh sơ cấp: Cần chẩn đoán và điều trị viêm
họng do liên cầu ngay từ đầu, rất tốt nhưng khó thực hiện.
2.2. Phòng bệnh thứ cấp: Đối với người bệnh đã 1 lần bị
thấp tim rất hiệu quả phòng tái phát nếu áp dụng thật
đúng. Phòng nhiễm liên cầu:
+ Benzathin Penicillin 1,2 triệu tiêm bắp/2 tuần 1 lần.
+ Hoặc Penicillin V 250.000 đv x 2 lần/ ngày.
+ Nếu dị ứng Penicellin thì dùng Erythromycin 250 mg x 2
lần trong ngày.
Thời gian dùng thuốc đến năm 21 tuổi nếu không có viêm
tim, dùng suốt đời nếu có viêm tim.
Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên: Viêm họng, viêm lợi,
viêm tai, viêm Amydal, đau răng dùng Penicilline với liều
điều trị trong 5 ngày.
PHÒNG BỆNH
2.3. Phòng viêm màng trong tim nhiễm trùng
Chỉ áp dụng cho bệnh nhân có bệnh van tim do thấp khi
chịu một thủ thuật có thể gây nhiễm trùng huyết như nhổ
răng hay cắt Amygdal.
– Erythromycin 1 giờ trước khi làm thủ thuật 1,5g (trẻ em
20 mg/kg) 6 giờ sau cho 0,5g (trẻ em 10 mg/kg).
– Hoặc Cephalosporin 1g lúc đầu và 0,5 g sau 6 giờ.
2.4. Đánh giá định kỳ: Hàng năm khám đánh giá về tim
mạch cho tất cả bệnh nhân, đặc biệt là những người bị
viêm tim trong đợt đầu. Nếu có triệu chứng nghi ngờ tái
phát làm các xét nghiệm cần thiết để xử trí kịp thời.
2.5. Giải thích cho bệnh nhân và gia đình biết
– Sự cần thiết của dự phòng.
– Nếu không điều trị bệnh dễ tái phát và hậu quả rất
nghiêm trọng.
TIÊN LƯỢNG
Phụ thuộc vào tổn thương tim:
+ Nếu không tổn thương tim đợt đầu hoặc viêm tim nhưng tim
không to, chẩn đoán và điều trị sớm, dự phòng đầy đủ,
không tái phát thì tiên lượng tốt 90% phòng được biến
chứng tim.
+ Nếu tổn thương tim đợt đầu không dự phòng đầy đủ theo
phác đồ thì tiên lượng xấu đi nhiều.
+ Theo Fridberg và Jones: 10 – 20% bệnh sau đợt thấp tim đầu
sẽ trở thành trẻ tàn phế. Tử vong sau 2 – 6 năm.
+ Số còn lại sống đến tuổi trưởng thành:
– 65% bệnh nhân sinh họat bình thường.
– 25% sống sức khỏe giảm sút nhiều và là gánh nặng cho
gia đình và xã hội.
KẾT LUẬN
– Là bệnh gặp ở người trẻ.
– Nguyên nhân do liên cầu.
– Bệnh cảnh đa dạng.
– Chẩn đoán ban đầu khó, khi chẩn đoán được
kể cả kỹ thuật mới thì tim đã bị viêm.
– Diễn biến khó lường.
– Dự phòng suốt đời nói lên tầm quan trọng tác
động lên tim đặc biệt là nửa tim bên trái.
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.