I.TRIỆU CHỨNG TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI TỰ DO
Lâm sàng
1.1. Triệu chứng cơ năng
-Đau ngực: vùng đáy ngực hoặc vùng dưới vú.
– Ho khan , ho khi thay đổi tư thế (ho màng phổi), ho làm tăng đau ngực.
-Khó thở tuỳ thuộc vào lượng dịch và tốc độ xuất tiết dịch.
1.2.Triệu chứng thực thể
Chẩn đoán tràn dịch màng phổi dựa trên sự xuất hiện đồng thời của 3 dấu chủ yếu là: giảm hay mất rung thanh, gõ đục vùng thấp và âm đục thay đổi theo tư thế, mất rì rào phế nang.
-Nhìn: lồng ngực mất cân đối rõ hơn khi bệnh nhân thở mạnh: nửa phổi bên tràn dịch giãn lớn nhưng giảm sự di động theo nhịp thở hơn so với bên lành.
-Sờ: giảm hay mất rung thanh bên bị tràn dịch.
– Gõ: +Gõ đục vùng thấp và âm đục thay đổi theo tư thế .
+Giới hạn trên của tràn dịch ngang mõm dưới xương bả vai: lượng dịch trong khoang màng phổi là 1 lít, nếu gai ngang của xương bả vai là 2 lít.
-Nghe: + Mất rì rào phế nang.
+Tiếng cọ màng phổi: khô, nông không lan, xuất hiện theo nhịp thở , mất đi khi nín thở.
+ Tiếng thổi màng phổi: là âm thổi ống truyền qua lớp dịch màng phổi, nghe xa xăm, êm dịu.
1.3.Triệu chứng toàn thân
Nếu do nhiễm trùng thường có sốt.
Các dấu chứng cho thấy sự thích nghi của bệnh nhân với tràn dịch là:
-Mức độ khó thở và tím
-Mạch và huyết áp
-Sự di chuyển của các cơ quan trong trung thất.
Cận lâm sàng
2.1.Triệu chứng X quang
-Tràn dịch màng phổi trung bình:
+ Mờ đậm, đồng nhất, ở đáy phổi,
+ Giới hạn trên là đường cong Damoiseau.
-Tràn dịch màng phổi lượng ít:mờ góc sườn -hoành.
– Các cơ quan trong trung thất bị đẩy về phía phổi lành, cần kiểm tra nhu mô phổi.
2.2. Chọc dò dịch màng phổi
Dịch màng phổi có 2 loại: dịch thấm và dịch tiết:
Dịch thấm | Dịch tiết | |
Màu sắc | Trong | Vàng chanh, dính, đặc, tự đông lại |
Protein | <30g/l
Rivalta (-) |
> 30g/l
Rivalta (+) |
Glucose | Tương đương glucose máu | < glucose máu |
Tế bào | < 200/ml | > 200/ ml
Nhiều bạch cầu đa nhân trung tính: tràn dịch do vi khuẩn thường Nhiều lympho: do lao Nhiều hồng cầu: do ung thư |
Vi khuẩn | Vô trùng | Vikhuẩn thường: tràn dịch do nhiễm khuẩn
BK: tràn dịch do lao |
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI KHU TRÚ
Khó phát hiện bằng lâm sàng, chủ yếu phát hiện nhờ x quang:
Không có dấu ho lúc thay đổi tư thế, gõ đục và âm đục không thay đổi theo tư thế, âm phế bào giảm hay mất, x-quang phổi: mờ đậm đều không theo hình của thuỳ phổi, không có đường cong Damoiseau.
III. THỂ LÂM SÀNG ĐẶC BIỆT
1.Tràn dịch màng phổi do lao
-Dấu toàn thân nhẹ : sốt âm ỉ 37,6-38 độ C và kéo dài, sốt về chiều, sụt cân, mệt mõi kéo dài. Tràn dịch màng phổi xuất hiện từ từ nên bệnh nhân thích nghi do đó tràn dịch nhiều mà không hay chỉ khó thở nhẹ.
-Dịch màng phổi: màu vàng chanh, đặc, đông đặc nhanh chóng
2.Tràn mủ màng phổi
-Hội chứng nung mủ rõ, rầm rộ với:
+Sốt cao 39-40 độ C, mệt mõi kéo dài, xanh da, vã mồ hôi, tiểu ít.
+Bạch cầu tăng, chủ yếu là đa nhân trung tính, VS tăng .
– Hội chứng tràn dịch: Đau ngực dữ dội, phù nề và đỏ da thành ngực bên tràn mủ
– Chọc dịch màng phổi: dịch đục, mủ, nhiều bạch cầu đa nhân thoái hoá, soi tươi và cấy tìm vi trùng.
IV. NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
1.Tràn dịch màng phổi dịch thấm
Do bệnh lý toàn thân làm giảm áp lực keo hay tăng áp lực thuỷ tĩnh gây ứ nước toàn thân mà màng phổi chỉ là một vị trí, bệnh gặp trong:
-Suy tim.
-Hội chứng thận hư
-Xơ gan
-Suy dinh dưỡng.
Tràn dịch màng phổi dịch tiết
2.1.Tràn dịch thanh tơ huyết
Dịch vàng chanh, trong hay hơi đục.
-Do nhiễm khuẩn.
+Do vi khuẩn thường như: phế cầu, liên cầu
+Do virus như cúm
-Do lao: thường thứ phát sau lao nhu mô phổi.
-Do bệnh lý ác tính: ung thư phế quản phổi, bệnh máu ác tính, ung thư màng phổi.
-Do bệnh hệ thống như: bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
2.2. Tràn mủ màng phôi
Dịch vàng đục, có nhiều bạch cầu thoái hoá
-Từ phổi: viêm phổi, áp xe phổi, bội nhiễm vi khuẩn từ một tràn dịch do virus.
-Do ung thư phế quản phổi bị bội nhiễm
2.3.Tràn máu màng phổi
Dịch có nhiều hồng cầu.
-Do ung thư phế quản-phổi, bệnh lý ác tính của trung thất
-Do lao.
-Bệnh collagen (bệnh hệ thống)
-Chấn thương lồng ngực
2.4. Tràn dịch dưỡng trấp
Dịch màng phổi đục như sữa, do dưỡng trấp từ ống ngực bị vỡ đổ vào màng phổi trong các trường hợp:
-Chấn thương gây vỡ ống ngực.
-Chèn ép, hay tắc nghẽn ống ngực trong u trung thất, dị dạng ống ngực
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.