PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC
1.ĐẠI CƯƠNG
Viêm phúc mạc (VPM) là biến chứng chính của lọc màng bụng (LMB hay thẩm phân phúc mạc), chiếm tỉ lệ hàng đầu trong thất bại về kỹ thuật và là vấn đề sống còn trong LMB. VPM chiếm 15% – 35% trong số các nguyên nhân nhập viện của người bệnh LMB và là nguyên nhân chính khiến người bệnh chuyển sang chạy thận nhân tạo. VPM là nguyên nhân, góp phần thúc đẩy làm tăng tỉ lệ tử vong ở người bệnh LMB. VPM gây xơ hóa và mất chức năng siêu lọc của màng bụng, do đó cần chẩn đoán sớm và điều trị tích cực.
Tại Mỹ, Mujais và Story nhận thấy gần 30% BN chuyển sang chạy thận nhân tạo là do nhiễm trùng (VPM và/ hoặc nhiễm trùng chân ống). Tương tự, một thăm dò tại Nhật trên phạm vi quốc gia về những lý do bỏ trị trong LMB đã cho thấy 1/3 số BN chuyển sang chạy thận nhân tạo là do VPM. Theo dữ liệu bệnh thận quốc gia năm 2007 của Mã Lai, VPM chiếm tới 40% số người bệnh phải chuyển sang chạy thận nhân tạo.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Nguồn gây viêm phúc mạc (*)
Nguồn gây VPM | Tỉ lệ (%) |
Kỹ thuật vô trùng | 24 |
Liên quan môi trường, nguồn nước | 20 |
Không tuân thủ | 16 |
Liên quan đường tiêu hóa | 11 |
Nhiễm trùng đường hầm, lỗ ra | 2 |
Nguyên nhân khác | 2 |
Không rõ nguyên nhân | 25 |
2.2. Tác nhân gây viêm phúc mạc (*)
Tỷ lệ vi trùng gây VPM tại 03 Trung tâm lớn ở Việt nam năm 2012:
Tác nhân | Tỉ lệ (%) | ||
BV. Bạch Mai | BV. Chợ Rẫy | BV. Nhân Dân 115 | |
Staphylococcus sp. | 2,7 | 4,1 | 3 |
Streptococcus sp. | 17,2 | ||
E.coli | 13,5 | 13,1 | 10 |
Klebsiella | 5,7 | 2 | |
Pseudomonas | 4,1 | ||
Acenetibacter baumani | 9,4 | 3 | |
Enterobacter | 2,7 | 15,6 | 3 |
Candida và nấm khác | 4 | ||
Cấy không mọc vi trùng | 62,2 | 39 | 37 |
(*) Theo số liệu thống kê của Baxter Healthcare Việt nam
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Biểu hiện lâm sàng của VPM
Cơ năng: Tỉ lệ (%)
- Đau bụng 95
- Buồn nôn, nôn 30
- Cảm giác sốt 30
- Ớn lạnh 20
- Tiêu chảy hoặc táo bón 15
Thực thể:
- Dịch lọc ra đục 99
- Phản ứng thành bụng 80
- Phản ứng dội 10 – 50
- Sốt 33
- Tăng bạch cầu máu 25
3.2. Cận lâm sàng
- Bạch cầu trong dịch lọc>100/mm3, trong đó bạch cầu đa nhân trung tính≥50%
- Có vi khuẩn trong dịch lọc (nhuộm Gram hoặc cấy)
3.3. Chẩn đoán xác định (khi có 2 trong 4 biểu hiện sau):
- Dịch lọc ra đục
- Đau bụng
- Bạch cầu trong dịch lọc>100/mm3, trong đó bạch cầu đa nhân trung tính≥50%
- Có vi khuẩn trong dịch lọc (nhuộm Gram hoặc cấy)
3.4. Chẩn đoán phân biệt dịch đục
Bảng 1. Chẩn đoán phân biệt dịch xả lọc màng bụng đục
Viêm phúc mạc nhiễm trùng cấy dương tính |
Viêm phúc mạc nhiễm trùng cấy âm tính |
Viêm phúc mạc do hóa chất |
Dịch xả lọc màng bụng có nhiều eosinophil |
Tràn máu phúc mạc |
Bệnh lý ác tính (hiếm gặp) |
Dịch xả lọc màng bụng có dưỡng chấp (hiếm) |
Mẫu thử lấy từ bụng “khô” |
Bảng được dùng / chỉnh sửa với sự cho phép, tạp chí Peritoneal Dialysis International, 2005
Dịch lọc đục không do nhiễm trùng chiếm tỉ lệ khoảng 1% và có thể do các nguyên nhân: fibrin, máu, bạch cầu ái toan, dưỡng chấp (hiếm), ác tính (hiếm), mẫu dịch lọc lấy từ ổ bụng “khô”
Viêm phúc mạc vi trùng cấy (-): Do kỹ thuật và điều kiện cấy không đúng, lấy mẫu cấy không đúng, đã dùng kháng sinh trước, vi trùng mọc chậm (lao…)
Viêm phúc mạc thứ phát: người bệnh VPM thứ phát thường có dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc nặng, choáng kèm bệnh lý nặng trong ổ bụng: thủng tạng rỗng, viêm ruột thừa hoại tử, viêm tụy cấp hoại tử, …. Chẩn đoán phân biệt đôi khi khó khăn: chụp film bụng đứng xác định hơi ổ bụng, dịch xả như dịch phân gợi ý thủng ruột, xét nghiệm amylase dịch xả …
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Mục tiêu – Nguyên tắc điều trị:
Người bệnh VPM cần nhập viện, thăm khám các triệu chứng cơ năng và thực thể, lấy mẫu dịch lọc làm xét nghiệm, truyền dịch khi hạ huyết áp, dùng thuốc giảm đau và an thần.
Xét nghiệm mẫu dịch lọc:
-
- Đếm số lượng và thành phần các loại bạch cầu
- Nhuộm Gram tìm vi trùng, soi tươi tìm nấm
- Cấy vi trùng và nấm
Xét nghiệm dịch chân catheter / đường hầm, chụp phim bụng đứng không sửa soạn nếu nghi ngờ có kèm bệnh lý ổ bụng, cấy máu nếu người bệnh có dấu hiệu choáng nhiễm trùng và xác định các yếu tố nguy cơ khác nếu có.
Sau khi lấy mẫu dịch lọc làm các xét nghiệm, kháng sinh được dùng ngay lập tức.
Kháng sinh thường được pha ngâm trong ổ bụng vì đạt được nồng độ cao trong phúc mạc so với tiêm bằng đường tĩnh mạch.
Điều trị VPM theo phác đồ hướng dẫn của Hội Lọc màng bụng Quốc Tế năm 2010.
Người bệnh VPM trong quá trình điều trị cần được theo dõi các triệu chứng cơ năng và thực thể, màu sắc dịch lọc, đếm số lượng bạch cầu trong dịch lọc.
4.2. Xử trí tức thời (dành cho Điều dưỡng)
Khi phát hiện dịch đục → kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng chân ống và đường hầm, báo cho Bác sĩ biết sau đó tiến hành ngay các bước sau:
- Bước 1: Lắc đều túi dịch xả, rồi lấy 2 mẫu nghiệm
Mẫu 1: + Đếm tế bào (xem thành phần và số lượng các loại tế bào bạch cầu, hồng cầu, tế bào thoái hóa. Trong đó chú ý đến số lượng và thành phần các loại bạch cầu)
+ Nhuộm Gram xác định các loại vi trùng và soi tươi tìm nấm
Mẫu 2: Cấy dịch lọc (vi trùng, nấm ) và làm kháng sinh đồ
- Bước 2: Rửa màng bụng 3 lần với túi dịch lọc 2 lít 1,5% có pha 500 đơn vị Heparin trong mổi lít dịch
- Bước 3: Hỏi tiền sử về dị ứng thuốc của người bệnh, nếu không có dị ứng với kháng sinh Cephalosporin thì báo cho Bác sĩ để sử dụng ngay kháng sinh theo kinh nghiệm Cefazolin + Ceftazidim
- Cách lấy mẫu nghiệm
- Đếm tế bào dịch lọc:
Trộn đều túi dịch lọc, rút 7 ml dịch cho vào ống có EDTA (dịch lọc đã để quá 3 – 5 giờ trước khi cho vào ống có EDTA thì sẽ khó phân biệt được các loại tế bào).
- Cấy dịch lọc:
Cấy phần cặn lắng: trộn đều túi dịch lọc, lấy ra 50 ml cho vào ống nghiệm và đặt vào máy quay li tâm, sau đó cấy phần cặn lắng. Phương pháp này có tỉ lệ cấy âm tính < 5%.
- Dùng lọ cấy máu: (khi phòng xét nghiệm vi sinh không có máy quay li tâm cỡ ống nghiệm 50ml) trộn đều túi dịch lọc rồi cho vào lọ cấy máu 10 ml dịch lọc. Phương pháp này cho tỉ lệ cấy âm tính khoảng 20%.
- Tỉ lệ cấy âm tính không nên vượt quá 20%.
- Nếu nghi ngờ VPM lao có thể làm thêm:
- Xét nghiệm PCR lao dịch xả
- Nhuộm tiêu bản của dịch xả với thuốc nhuộm Ziehl-Neelsen (độ nhạy thấp). Có thể làm tăng độ nhạy của phương pháp Ziehl-Neelsen bằng cách quay ly tâm 100 – 150 ml mẫu dịch xả rồi lấy phần cặn làm tiêu bản nhuộm.
- Cấy phần cặn sau quay ly tâm trên môi trường thạch và môi trường lỏng.
4.3. Điều trị cụ thể:
Bảng 2. Đánh giá người bệnh và xét nghiệm cận lâm sàng
trong trường hợp viêm phúc mạc
Giờ 0:
Sử dụng kháng sinh bao phủ đặc hiệu
Rút bỏ catheter và sử dụng kháng sinh bao phủ đặc hiệu
Nếu lâm sàng cải thiện
Nếu lâm sàng không cải thiện
Tiếp tục
điều trị
- Cấy lại ***
- Đánh giá lại các nguyên nhân khác cũng gây triệu chứng tương tự
- Điều trị thích hợp
Vi trùng gram dương
Vi trùng Gram âm
Nấm
Caáy aâm tính
Sử dụng kháng sinh bao phủ đặc hiệu
Đánh giá xem dịch xả ra có đục không, người bệnh nhân có đau bụng không *
Đánh giá chân catheter và đường hầm
Xét nghiệm dịch xả **: tìm số lượng tế bào, công thức bạch cầu, nhuộm Gram, cấy
Xem kết quả cấy và kháng sinh đồ ***
Số lượng bạch cầu dịch lọc màng bụng > 100/ mm3 (≥ 50% là bạch cầu đa nhân trung tính)
Khởi đầu kháng sinh theo kinh nghiệm
24-48 giờ
* Để chẩn đoán nguyên nhân dịch xả thẩm phân đục, xem bảng 4
**
Ở người bệnh lọc màng bụng sử dụng máy thay dịch tự động, nếu dịch xả ra rất đục, có thể gửi mẫu dịch đầu tiên đến phòng xét nghiệm. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc người bệnh có triệu chứng nhưng dịch xả trong, thu mẫu nghiệm sau một thời gian ngâm bụng tối thiểu 2 giờ. Đối với người bệnh lọc màng bụng sử dụng máy thay dịch tự động không có lần trao đổi dịch ban ngày, cho vào 1 lít dịch lọc màng bụng , sau đó ngâm dịch trong 1-2 giờ. Xả dịch, khảo sát độ đục của dịch và gửi xét nghiệm đếm tế bào, nhuộm Gram và cấy. Với người bệnh thẩm phân bằng máy thay dịch tự động đến khám vào ban đêm, chẩn đoán dựa trên tỉ lệ phần trăm bạch cầu đa nhân trung tính (> 50% ) hơn là số lượng tuyệt đối của bạch cầu (số lượng bạch cầu phụ thuộc một phần vào thời gian ngâm dịch)
*** Tiếp tục đánh giá và điều chỉnh điều trị dựa trên kết quả cấy và kháng sinh đồ, xem thêm các phần tiếp sau
Bảng 3. Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
- Sử dụng đồng thời kháng sinh bao phủ cả vi trùng Gram dương và vi trùng Gram âm*
- Lựa chọn điều trị dựa trên tiền sử người bệnh và kết quả kháng sinh đồ
Phòng ngừa fibrin gây tắc catheter ở người bệnh có dịch xả ra rất đục: thêm heparin 500 UI/ L dịch lọc màng bụng có thể có ích
Kháng sinh bao phủ vi trùng Gram dương
Lựa chọn :
- Vancomycin **
- Hoặc Cephalosporin thế hệ thứ nhất
Kháng sinh bao phủ vi trùng Gram âm
Lựa chọn :
- Cephalosporin thế hệ thứ ba ***
- Hoặc aminoglycoside
Khôûi ñaàu ñieàu trò khaùng sinh theo kinh nghieäm
* Tiếp tục đánh giá và thay đổi điều trị dựa trên kết quả cấy và kháng sinh đồ. Với từng loại vi trùng riêng biệt, xem các phần tiếp sau. Thời gian ngâm dịch có kháng sinh trong trường hợp lọc màng bụng ngắt quãng tối thiểu phải là 6 giờ.
** Nếu trung tâm lọc màng bụng có tỉ lệ tụ cầu kháng methicillin gia tăng, cân nhắc sử dụng vancomycin.
*** Nếu người bệnh dị ứng cephalosporin, aztreonam là kháng sinh thay thế cho ceftazidim hoặc cefepime. Vancomycin và ceftazidime có thể pha chung trong dung dịch lọc màng bụng có thể tích lớn hơn 1 lít. Tuy nhiên chúng không tương hợp nếu được trộn chung trong cùng xi lanh hoặc túi dịch lọc màng bụng trống để truyền lại. Không nên thêm aminoglycoside chung với kháng sinh nhóm penicillin trong cùng một lần trao đổi dịch vì hai thuốc không tương hợp.
Bảng 4. Viêm phúc mạc do tụ cầu vàng
- Ngưng kháng sinh bao phủ vi trùng Gram âm
- Tiếp tục kháng sinh bao phủ vi trùng Gram dương dựa trên kháng sinh đồ*
- Thời gian điều trị : 21 ngày
- Nếu vi trùng kháng methicillin, sử dụng vancomycin hoặc teicoplanin **
- Cân nhắc thêm rifampin 600mg/ngày uống (liều duy nhất hoặc chia liều) trong 1 tuần***
Nếu lâm sàng cải thiện
Thời gian điều trị 21 ngày
Nếu lâm sàng không cải thiện
Cấy lại và đánh giá
Kết quả cấy ra tụ cầu vàng
Đánh giá lại xem có nhiễm trùng chân catheter, nhiễm trùng đường hầm tiềm ẩn, áp xe trong ổ bụng, vi trùng định cư trong catheter …
Viêm phúc mạc có nhiễm trùng chân catheter hoặc nhiễm trùng đường hầm có thể trơ với điều trị **** và phải rút bỏ catheter.
Nghỉ tối thiểu 2 tuần trước khi bắt đầu thẩm phân trở lại*****
Nếu lâm sàng không cải thiện sau 5 ngày với kháng sinh thích hợp, rút bỏ catheter.
Viêm phúc mạc do tụ cầu vàng có liên quan lây nhiễm do tiếp xúc hoặc nhiễm trùng catheter.
* Nếu tụ cầu vàng kháng vancomycin, nên sử dụng linezolid, daptomycin hoặc quinupristin/dalfopristin
** Có thể sử dụng Teicoplanin liều 15mg/kg mỗi 5-7 ngày (ý kiến)
*** Ở vùng dịch tễ lao, nên giới hạn sử dụng rifampin để điều trị tụ cầu vàng
**** Trơ với điều trị được định nghĩa là không đáp ứng với kháng sinh thích hợp trong 5 ngày
***** Thời gian điều trị kháng sinh sau khi rút bỏ catheter và thời điểm bắt đầu lại lọc màng bụng có thể điều chỉnh tùy theo diễn tiến lâm sàng.
Bảng 5. Viêm phúc mạc do Enterococcus/ Streptococcus
Kết quả cấy Enterococcus/Streptococcus
- Ngưng kháng sinh bao phủ theo kinh nghiệm*
- Khởi đầu Ampicillin liên tục 125mg/ L trong mỗi túi
- Xem xét thêm aminoglycoside trong trường hợp enterococcus **
- Nếu kháng ampicillin, dùng vancomycin
- Trường hợp enterococcus kháng vancomycin, xem xét sử dụng quinupristin/dalfopristin
Nếu lâm sàng cải thiện
Thời gian điều trị: – 14 ngày (streptococcus)
– 21 ngày (enterococcus)
Nếu lâm sàng không cải thiện,
cấy lại và đánh giá
- Viêm phúc mạc có kèm nhiễm trùng chân catheter hoặc nhiễm trùng đường hầm, xem xét rút bỏ catheter***
- Thời gian điều trị kháng sinh: 21 ngày
Nếu lâm sàng không cải thiện sau 5 ngày với kháng sinh thích hợp, rút bỏ catheter.
Đánh giá lại xem có nhiễm trùng chân catheter, nhiễm trùng đường hầm tiềm ẩn, áp xe trong ổ bụng, vi trùng định cư trong catheter …
* Lựa chọn điều trị luôn phải được hướng dẫn bởi kháng sinh đồ. Nếu dùng linezolid cho VRE (enterococcus kháng vancomycin), ghi nhận có ức chế tủy sau 10-14 ngày điều trị.
** Ghi chú: Khuyến cáo điều trị trên đây là những khuyến cáo của Tiểu ban cố vấn Ad Hoc của Hội Lọc màng bụng Quốc Tế về biến chứng nhiễm trùng liên quan lọc màng bụng (1). Công ty Baxter Healthcare được biết trong y văn có tài liệu ghi nhận hiện tượng bất hoạt aminoglycoside bởi ampicillin trong các dung dịch đường chích. Tờ hướng dẫn của nhà sản xuất cũng cảnh báo không nên trộn chung những kháng sinh này trong cùng một dung dịch (xem tài liệu tham khảo). Baxter Healthcare đề nghị các Bác sĩ cần có những đánh giá y khoa đúng đắn khi lựa chọn phối hợp kháng sinh trong điều trị viêm phúc mạc.
*** Thời gian điều trị kháng sinh sau khi rút bỏ catheter và thời điểm bắt đầu lọc màng bụng trở lại có thể thay đổi tùy theo diễn tiến lâm sàng.
Bảng 6. Viêm phúc mạc do một loại vi trùng Gram dương khác
Kết quả cấy vi trùng Gram dương khác bao gồm cả tụ cầu coagulase âm tính
Ngưng kháng sinh bao phủ Gram âm, tiếp tục kháng sinh bao phủ Gram dương dựa trên kết quả kháng sinh đồ
- Nếu cấy ra Staphylococcus epidermidis kháng Methicillin, đổi kháng sinh sang Vancomycin
- Thời gian điều trị 14 ngày
Nếu lâm sàng cải thiện
Thời gian điều trị 14 ngày
Nếu lâm sàng không cải thiện
Cấy lại và đánh giá*
Đánh giá lại xem có nhiễm trùng chân catheter, nhiễm trùng đường hầm tiềm ẩn, áp xe trong ổ bụng, vi trùng định cư trong catheter …
- Viêm phúc mạc có kèm nhiễm trùng chân catheter hoặc nhiễm trùng đường hầm, cân nhắc rút bỏ catheter**
- Thời gian điều trị 21 ngày
Nếu lâm sàng không cải thiện sau 5 ngày với kháng sinh thích hợp, rút bỏ catheter.
Nhiễm trùng do vi trùng Gram dương đơn độc có liên quan lây nhiễm do tiếp xúc hoặc nhiễm trùng catheter.
* Tụ cầu coagulase âm tính đôi khi có thể dẫn đến viêm phúc mạc tái phát , có lẽ có sự liên quan của lớp dịch mỏng trong lòng catheter (biofilm)
** Thời gian điều trị kháng sinh sau khi rút bỏ catheter và thời điểm bắt đầu lọc màng bụng trở lại có thể thay đổi tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.
Bảng 7. Viêm phúc mạc do Pseudomonas
Nếu lâm sàng không cải thiện
Cấy lại và đánh giá
Kết quả cấy ra Pseudomonas
Không có nhiễm trùng catheter
Có nhiễm trùng catheter (nhiễm trùng chân /đường hầm)
trong lần viêm phúc mạc này hoặc trước đó
Rút bỏ catheter*
Nếu lâm sàng cải thiện
Thời gian điều trị kháng sinh tối thiểu 21 ngày
Sử dụng 2 kháng sinh có cơ chế tác dụng khác nhau: quinolone uống, ceftazidime, cefepime, tobramycin, piperacillin dựa trên kết quả kháng sinh đồ
Nếu lâm sàng không cải thiện sau 5 ngày với kháng sinh thích hợp, rút bỏ catheter
Thời gian điều trị kháng sinh sau khi rút bỏ catheter và thời điểm bắt đầu lọc màng bụng trở lại có thể thay đổi tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.
Bảng 8. Viêm phúc mạc do một vi trùng Gram âm khác
Kết quả cấy là một vi trùng Gram âm *
- Khác
- E.coli, Proteus, Klebsiella,…
Stenotrophomonas
Điều trị với 2 thuốc có cơ chế tác dụng khác nhau dựa trên kháng sinh đồ
. Thời gian điều trị 21-28 ngày dựa trên đáp ứng lâm sàng.
Điều chỉnh kháng sinh theo kháng sinh đồ
Có thể sử dụng cephalosporin (ceftazidime hoặc cefepime)
Thời gian điều trị: tối thiểu 21 ngày dựa trên đáp ứng lâm sàng
Nếu lâm sàng không cải thiện sau 5 ngày với kháng sinh thích hợp, rút bỏ catheter
Nhiễm trùng do một loại vi trùng gram âm có liên quan lây nhiễm tiếp xúc, nhiễm trùng chân catheter hoặc vi trùng di chuyển qua thành ruột (trong trường hợp táo bón/viêm ruột)
* Lựa chọn kháng sinh điều trị luôn luôn nên dựa trên kháng sinh đồ.
Bảng 9. Viêm phúc mạc do nhiều loại vi trùng
Có nhiễm trùng catheter
Rút bỏ catheter *.
VIÊM PHÚC MẠC DO NHIỀU LOẠI VI TRÙNG
Nhiều vi trùng Gram âm
Nhiều vi trùng gram dương
Tiếp tục điều trị kháng sinh dựa trên kháng sinh đồ
Đổi kháng sinh sang Metronidazole kết hợp với ampicillin, ceftazidime hoặc aminoglycoside
Hội chẩn ngoại khoa
Trong trường hợp mở bụng thăm dò cho thấy có bệnh lý hoặc áp xe trong ổ bụng, rút bỏ catheter*.
- Không kèm nhiễm trùng catheter
- Thời gian điều trị tối thiểu 21 ngày dựa trên đáp ứng lâm sàng
Viêm phúc mạc do nhiều loại vi trùng Gram dương có thể do lây nhiễm tiếp xúc. Viêm phúc mạc do nhiều loại vi trùng Gram âm có thể liên quan bệnh lý trong ổ bụng.
* Thời gian điều trị kháng sinh sau khi rút bỏ catheter và thời điểm bắt đầu lọc màng bụng trở lại có thể thay đổi tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.
Bảng 10. Viêm phúc mạc kết quả cấy âm tính
Tiếp tục điều trị kháng sinh như lúc đầu
Viêm phúc mạc kết quả cấy âm tính sau 24-48 giờ
Dùng kỹ thuật cấy đặc biệt tìm những nguyên nhân ít gặp ( ví dụ lao, legionella)
Nếu cấy dương tính
Nếu cấy âm tính
Tiếp tục kháng sinh như khởi đầu trong 14 ngày nhưng ngưng aminoglycoside
Điều chỉnh điều trị theo kháng sinh đồ. Thời gian điều trị tùy thuộc loại vi trùng cấy được
- Cân nhắc rút bỏ catheter * nếu tình trạng không cải thiện đầy đủ sau 5 ngày.
- Thời gian điều trị 14 ngày
- Nếu kết quả cấy vẫn âm tính sau 72 giờ
- Đếm lại tế bào và công thức bạch cầu trong dịch xả thẩm phân
Nhiễm trùng đang được kiểm soát
Bệnh nhân cải thiện về mặt lâm sàng
Nhiễm trùng chưa được kiểm soát
Bảng 11. Viêm phúc mạc do nấm
Flucytosine*
Liều tải 2 g uống
Liều duy trì 1g/ngày uống
VÀ
Fluconazole 200mg uống
Đánh giá lại loài nấm gây bệnh và nồng độ ức chế tối thiểu MIC
Điều trị trong 10 ngày sau khi rút bỏ catheter**
Rút bỏ catheter
Kết quả nhuộm Gram/soi hoặc cấy là nấm hạt men hoặc nấm khác
Viêm phúc mạc do nấm điển hình theo sau những đợt điều trị kháng sinh
* Theo dõi nồng độ thuốc trong máu thường xuyên để tránh biến chứng độc tủy xương. Flucytosine uống có thể không có ở mọi vùng địa dư.
** Thời gian điều trị kháng sinh sau khi rút bỏ catheter và thời điểm bắt đầu lọc màng bụng trở lại có thể thay đổi tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.
Bảng 12. Viêm phúc mạc do Mycobacterium
- Kết quả cấy ra M. tuberculosis hoặc Mycobacterium không phải TB
- Cần kỹ thuật nuôi cấy đặc biệt
- M. tuberculosis
- Điều trị bao gồm 4 loại thuốc: rifampin, isoniazide (12 tháng), pyrazinamide, ofloxacin (3 tháng)
- Mycobacterium không phải TB
- Phác đồ điều trị chưa được xác định rõ
- Xác định phác đồ từng trường hợp dựa trên kháng sinh đồ
Có thể xem xét rút bỏ catheter*
Nên cho pyridoxine để tránh tác dụng độc thần kinh do isoniazide
* Thời gian điều trị kháng sinh sau khi rút bỏ catheter và thời điểm bắt đầu lọc màng bụng trở lại có thể thay đổi tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.
Bảng 13. Viêm phúc mạc tái phát
Là một đợt viêm phúc mạc khác gây bởi cùng loại tác nhân gây bệnh của lần viêm phúc mạc trước đó và xảy ra trong vòng 4 tuần sau khi kết thúc đợt điều trị kháng sinh.
Khởi đầu điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm*
Tái phát do vi trùng Gram âm
Điều chỉnh kháng sinh tùy theo loại vi trùng và kháng sinh đồ
Tái phát do pseudomonas/ stenotrophomonas
Điều chỉnh kháng sinh tùy theo loại vi trùng và kháng sinh đồ
Tái phát do staphylococci coagulase dương/âm tính
Điều chỉnh kháng sinh tùy theo loại vi trùng và kháng sinh đồ
Tái phát do S.aureus hoặc S.epidermidis kháng methicillin
Điều chỉnh kháng sinh tùy theo loại vi trùng và kháng sinh đồ
Tái phát do enterococci
Điều chỉnh kháng sinh tùy theo loại vi trùng và kháng sinh đồ
Đánh giá xem có nhiễm trùng đường hầm tiềm ẩn không
Cân nhắc việc thêm rifampin trong trường hợp S.aureus kháng methicillin
Đánh giá xem có bệnh lý trong ổ bụng không
Đánh giá xem có bệnh lý trong ổ bụng không, xem xét việc rút bỏ catheter và can thiệp phẫu thuật
Nếu tái phát do staphylococci coagulase âm tính, xem xét thay catheter
Rút bỏ
catheter
Nếu lâm sàng không đáp ứng sau 96 giờ, xem xét việc rút bỏ catheter. Đặt lại catheter lọc màng bụng hay không tùy thuộc vào khả năng được lọc máu bằng thận nhân tạo, có áp xe trong ổ bụng, nhiễm trùng chân catheter hoặc nhiễm trùng đường hầm không, sự lựa chọn của người bệnh và bác sĩ điều trị. Nếu tái phát thêm xảy ra sau khi có đáp ứng về lâm sàng, khuyến cáo là rút bỏ catheter sau đó đặt lại.
* Xem phần điều trị theo kinh nghiệm
** Thời gian điều trị kháng sinh sau khi rút bỏ catheter và thời điểm bắt đầu lọc màng bụng trở lại có thể thay đổi tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.
Bảng 14. Khuyến cáo cho
Bệnh nhân lọc màng bụng lưu động liên tục
Liều dưới đây áp dụng cho Bệnh nhân vô niệu .
Đối với Bệnh nhân có lượng nước tiểu >100mL/ngày, nên tăng liều lên khoảng 25%
Ngắt quãng
Cho 1 lần trao đổi dịch 1 lần/ ngày |
Liên tục
mg/L dịch tất cả các lần trao đổi dịch |
|
Aminoglycoside
|
2mg/kg
0,6 mg/kg 0,6 mg/kg 0,6 mg/kg |
LT 25, LDT 12
LT 8, LDT 4 LT 8, LDT 4 LT 8, LDT 4 |
Cephalosporin
|
15mg/kg
1g 15mg/kg 15mg/kg 1000 -1500 mg 1000 mg |
LT 500, LDT 125
LT 500, LDT 125 LT 500, LDT 125 LT 500, LDT 125 LT 500, LDT 125 LT 250, LDT 125 |
Penicillin
|
KSL
KSL KSL KSL KSL KSL |
LT 500, LDT 250
LDT 125 LDT 125 LDT 125 LT 250-500, LDT 50 LT 50.000 UI, LDT25.000UI |
Quinolone
|
KSL | LT 50, LDT 25 |
Kháng sinh khác
|
15-30 mg/kg mỗi 5-7 ngày
KSL |
LT 1000, LDT 25
LT 1000, LDT 250 |
Thuốc kháng nấm
|
Không áp dụng | 1.5 |
Phối hợp
|
2 g mỗi 12 giờ
1g 2 lần/ngày 25mg/L trong các túi dịch xen kẽ a |
LT 1000, LDT 100
LT 500, LDT 200 |
LT : liều tải, LDT: liều duy trì, KSL: không số liệu
a dùng phối hợp với 500mg đường tĩnh mạch 2 lần/ngày
Bảng được dùng / chỉnh sửa với sự cho phép, tạp chí Peritoneal Dialysis International, 2005
Bảng 15. Liều lượng kháng sinh đường phúc mạc cho
Bệnh nhân lọc màng bụng dùng máy thay dịch tự động
Thuốc |
Vancomycin |
Liều IP | Liều tải 30mg/kg IP trong chu kỳ ngâm dịch dài , liều lặp lại 15mg/kg IP trong chu kỳ ngâm dịch dài mỗi 3- 5 ngày , theo dõi nồng độ thuốc trong máu (ý kiến) |
Cefazolin |
|
Liều IP | 20mg/kg IP mỗi ngày, trong chu kỳ ngâm dịch dài |
Tobramycin |
|
Liều IP | Liều tải 1.5mg/kg ,trong chu kỳ ngâm dịch dài , sau đó dùng 0.5mg/kg IP trong chu kỳ ngâm dịch dài ban ngày , dùng mỗi ngày |
Fluconazole |
|
Liều IP | 200mg IP trong một chu kỳ một ngày ,mỗi 24-48 giờ |
Cefepime |
|
Liều IP | 1 g IP trong một chu kỳ một ngày ( Bằng chứng từ các số liệu chưa công bố ) |
IP : dùng đường phúc mạc
Bảng được dùng / chỉnh sửa với sự cho phép, tạp chí Peritoneal Dialysis International, 2005.
CHỈ ĐỊNH RÚT CATHETER
- Viêm phúc mạc do nấm
- Viêm phúc mạc kháng trị (không đáp ứng điều trị kháng sinh thích hợp sau 5 ngày)
- Viêm phúc mạc tái phát hơn 3 lần
- Nhiễm trùng đường hầm và lối ra kháng trị
- Xem xét rút catheter nếu không đáp ứng điều trị:
- Viêm phúc mạc do lao (sau 2 tuần điều trị)
- Viêm phúc mạc do nhiều loại vi trùng đường ruột
Tài liệu tham khảo
- Mujais S and Story K. Peritoneal dialysis in the US: Evaluation of outcomes in contemporary cohorts. Kidney Int. 2006: Nov; (103): S21-26
- Kawaguchi Y et al. Study group for withdrawal from PD in Japan. Searching for reasons for dropout from peritoneal dialysis: a nationwide survey. Perit Dia Int. 2003; 23(Suppl 2): S175-177
- Trissel L.A Handbook of Injectable Drugs, 13 Ed., ASHP, 2004, Physician’s Desk Reference, 59 th Ed
- Vancomycin, cefazolin, ampicillin , cloxacillin, ceftazidime, gentamycin, và amphotericin are stable in Extraneal. Reference Voges M et al, Perit Dialysis Int 2004; 24 (6): 590-5
- 15th Report of the Malaysian Dyalisis and Translant Registry 2007
- ISPD Guidelines/Recommendations: Peritoneal Dialysis Related Infections Recommendations: 2010 update. Perit Dia Int. 2010; 30; 393-423
- “Hướng dẫn Thẩm Phân Phúc Mạc”. Bệnh viện Chợ Rẫy. Nhà xuất bản Y học, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh; 2013; 21-25
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.