ĐỊNH NGHĨA
Đái tháo nhạt (ĐTN) là tình trạng bệnh lý do mất khả năng tái hấp thu nước ở ống thận, hậu quả của sự thiếu ADH tương đối hoặc tuyệt đối dẫn đến tiểu nhiều, uống nhiều, nước tiểu có tỉ
trọng thấp và uống nhiều, bệnh có thể xảy ra do k m phóng thích ADH (ĐTN trung ương hoặc thần kinh) hoặc do thận đáp ứng k m với ADH (ĐTN thận). Có khoảng 50% trường hợp ĐTN không rõ nguyên nhân.
SINH LÝ
ADH (antidiuretic hormon) được tiết ra từ vùng dưới đồi, từ đó đến nơi chứa là thuz sau tuyến yên. ADH tác động lên sự điều hoà nước do điều chỉnh sự tái hấp thu nước ở thận.
ADH ở người còn gọi là arginine‐vasopressin (AVP) là một polypeptid có 8 acid amin (octapeptide). Ở lợn arginine được thay bằng lysine (LVP). Đáng chú ý ở trên người LVP còn có thể kích thích tiết ACTH.
Với độ thẩm thấu huyết tương 280mOsm/kg, ADH đo được trong máu là < 2 pmol/l (= pg/ml), ADH sẽ tăng lên 10‐12 pmol/l khi độ thẩm thấu của máu đạt 310 mOsm/kg.
Thời gian nửa đời của ADH rất ngắn: 10‐20 phút. ADH bị phân hủy nhanh chóng do enzyme ở cơ quan đích chủ yếu ở thận (2/3), số còn lại được phân hủy ở gan (1/3).
Độ thẩm thấu huyết tương = (natri máu + kali máu) x 2 + ure máu + glucose máu. Tất cả tính bằng đơn vị mM/l. Trị số bình thường: 290‐300 mOsm/kg
Tác dụng sinh lý:
Tác dụng chủ yếu của ADH xảy ra ở thận, ADH làm tiết kiệm nước tự do. Thận lọc 120ml nước/phút (hoặc 172 lít/24h). Hơn 85% nước được tái hấp thu bắt buộc ở ống lượn gần cùng với Na + , như vậy còn 23,5 lít được tái hấp thu do vai trò của ADH.
Thiếu ADH tuyệt đối chắc chắn sẽ gây mất nước cấp nếu không uống đủ. Tuy nhiên thực tế cho thấy sự tiểu nhiều do thiếu ADH không vượt quá 8‐12 lít (1/2 của lượng 23,5 lít lệ thuộc ADH theo lý thuyết).
Cơ chế tác dụng:
ADH tác dụng thông qua 2 loại thụ thể V1 và V2:
+ Thụ thể V1 làm co cơ trơn mạch máu, kích thích sự tổng hợp prostaglandine và phân hủy glycogèn ở gan. Tác động lên thụ thể này làm gia tăng phân hủy phosphatidylinositol gây nên sự huy động calci.
+ Thụ thể V2 chịu trách nhiệm của tác dụng vasopressin trên thận. ADH làm tăng tính thấm nước của lớp thượng bì ống góp. Thiếu ADH sự tái hấp thu nước bị giảm dẫn đến tiểu nhiều. Có
ADH thì ngược lại, tính thấm của lớp thượng bì tăng rõ, nước được tái hấp thu. Tác dụng này xảy ra do ADH gắn với thụ thể V2.
Trên tim mạch ADH tác dụng lên thụ thể V1 trên các tiểu động mạch ở ngoại biên làm tăng huyết áp. Tuy nhiên bản thân ADH lại làm chậm nhịp tim, ức chế thần kinh giao cảm lại làm giảm bớt tác dụng tăng huyết áp. Dù sao tác dụng làm tăng huyết áp có thể nổi bật khi thể tích máu giảm lúc đó ADH huyết tương tăng rất cao.
Về vai trò tác dụng của thụ thể V1, V2 còn có nhiều ý kiến chưa thống nhất. Riêng đối với thụ thể V2 mọi ý kiến đều đồng ý khi kích thích làm tăng tái hấp thu nước.
Với các thụ thể V1 có ý kiến cho rằng V1 có tác dụng làm giảm đáp ứng chống bài niệu của AVP trên thận.
Điều hòa sự tiết ADH:
Áp lực thẩm thấu và thể tích huyết tương là 2 yếu tố quan trọng nhất.
Các yếu tố kích thích sự tiết ADH:
+ Yếu tố thần kinh thực vật: xúc cảm, đau, vận động.
+ Các dược chất: acetylcholine, morphine, nicotine.
+ Sức nóng.
+ Các yếu tố thẩm thấu: Truyền dung dịch ưu trương, tăng áp lực thẩm thấu huyết tương, giảm thể tích huyết tương.
Các yếu tố ức chế sự tiết ADH:
+ Dược chất: Adrenaline, Alcool.
+ Lạnh.
+ Yếu tố thẩm thấu: Truyền dung dịch nhược trương, giảm áp lực thẩm thấu huyết tương.
+ Tăng thể tích huyết tương.
BỆNH NGUYÊN ĐÁI THÁO NHẠT
ĐTN trung ương (ĐTN thần kinh):
Các thương tổn vùng dưới đồi tuyến yên gây suy tuyến yên có thể là nguyên nhân gây ĐTN, các thương tổn vùng dưới đồi như u sọ hầu (craniopharygiomas) hoặc các thương tổn khác của thần kinh trung ương do thâm nhiễm, thường dễ dẫn đến ĐTN.
ĐTN cũng có thể do chấn thương, hoặc do các phẫu thuật u dưới đồi, u tuyến yên.
ĐTN do gia đình, là một bệnh hiếm, do di truyền, xảy ra ở tuổi nhỏ.
ĐTN vô căn thường xuất hiện ở cuối tuổi ấu thơ, thanh niên và tuổi trưởng thành, bệnh cảnh cũng thường có sự giảm số lượng sợi thần kinh chứa ADH. Có khoảng 30‐40% các bệnh nhân có kháng thể trực tiếp neuron vùng dưới đồi tiết ADH.
ĐTN do di truyền thường đi kèm với đái tháo đường, teo mắt, điếc, ĐTN với rối loạn men của ADH lưu thông do gia tăng enzyme Vasopressinase xuất hiện lúc mang thai.
ĐTN thận:
Bệnh xuất hiện do thận không đáp ứng với tác dụng sinh lý của ADH, trong trường hợp này ADH trong máu bình thường hoặc gia tăng.
Các bệnh thận mạn tính, nhất là các bệnh gây tổn thương vùng tủy và các ống góp có thể dẫn
đến ĐTN do thận.
Các rối loạn điện giải: Hạ kali máu, tăng Calci máu làm giảm khả năng cô đặc nước tiểu.
Có nhiều loại thuốc góp phần làm xuất hiện bệnh ĐTN do thận như lithium, Demeclocycline, Methoxyflurane, Amphotericin B, Aminoglycosides, Cysplatin, Rifampiciny.
Trong thai kz, một aminopeptidase từ nhau thai làm tăng chuyển hoá AVP gây thiếu AVP dẫn
đến tiểu nhiều..
Uống nhiều tiên phát (thói uống nhiềupotomanie):
Thực chất không phải bệnh ĐTN, bệnh nhân uống nhiều do tâm lý. Lượng nước uống có thể nhiều hơn cả trường hợp ĐTN thật sự. Bệnh thường gặp trên một cơ địa loạn thần, bệnh xuất hiện từ từ sau một sang chấn tâm lý. Phân biệt với ĐTN dựa trên nghiệm pháp nhịn khát.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Các triệu chứng lâm sàng của ĐTN có thể xuất hiện đột ngột, tiến triển nhanh chóng với 2 triệu chứng tiểu nhiều và uống nhiều.
Tiểu nhiều:
Là triệu chứng chính của ĐTN, lượng nước tiểu từ 5‐10 lít/ngày, có khi lên đến 15‐20 lít/ngày, có khi ít hơn nhưng đặc biệt nước tiểu loãng như nước lã.
Khát và uống nhiều:
Luôn luôn đi kèm với tiểu nhiều với 3 đặc điểm khát nhiều, không ngừng, không hết khát. Sự khát nước đánh thức bệnh nhân dậy trong đêm.
Toàn trạng bệnh nhân vẫn tốt, trừ trường hợp ĐTN kèm sự thương tổn làm phá hủy vùng dưới đồi ‐ tuyến yên.
Nếu bệnh nhân không thể uống được (ví dụ hôn mê vì chấn thương sọ não, thuốc mê…) có thể dẫn đến tử vong.
Các trường hợp chấn thương sọ não hoặc phẫu thuật ở đầu có thể làm xuất hiện bệnh cảnh này, cần theo dõi lượng nước tiểu, nồng độ huyết tương và nước tiểu ở bệnh nhân có hôn mê giúp ngăn ngừa thiếu nước trầm trọng, do ĐTN không được chẩn đoán.
Rất hiếm khi ĐTN kèm phá hủy trung tâm khát, làm trầm trọng nhanh chóng bệnh cảnh dẫn đến tử vong.
Các trường hợp hẹp niệu đạo kèm gây thận ứ nước cũng rất hiếm.
DẤU SINH HỌC
Các xét nghiệm thường quy:
- Tỉ trọng nước tiểu sáng sớm lúc đói < 1,005.
- Áp lực thẩm thấu nước tiểu 200 mOsm/kg nước.
Nếu bệnh vẫn uống đầy đủ, thường các x t nghiệm sinh học tỏ ra vẫn bình thường như:
- Công thức máu bình thường, có thể có một thiếu máu nhẹ do loãng máu.
- Điện giải đồ hoàn toàn bình thường (máu).
- Điện giải đồ niệu/24h bình thường.
Chẩn đoán xác định phải dựa trên các test động, các test này vừa để chẩn đoán nguồn gốc rối loạn vừa để phân biệt một ĐTN với một uống nhiều do tâm lý (potomanie).
Các test động học:
Ở bệnh nhân ĐTN, các test động học nhằm một mặt đánh giá sự hạn chế nước có kích thích tiết ADH không, mặt khác đánh giá số lượng hormon được tiết ra làm giảm ĐTN.
Nghiệm pháp nhịn khát :
Cần thực hiện ở bệnh viện vì tai biến nguy hiểm có thể xảy ra. Mục đích xem ADH có khả năng bài tiết hay không.
Cho bệnh nhân đi tiểu hết nước tiểu, cân bệnh nhân rồi nằm nghỉ.
Lấy mạch, HA mỗi 15 phút, nước tiểu mỗi 30 phút. Tiếp tục theo dõi chừng nào mà bệnh nhân còn chịu đựng được, không khó chịu.
Các triệu chứng báo động là: lo lắng, các dấu khởi đầu của mất nước như khô niêm mạc, khát nhiều, mạch nhanh, nhất là HA hạ. Phải ngưng nghiệm pháp khi cân nặng giảm đến 3% trọng lượng cơ thể. Kết quả:
Ở người bình thường :
Lượng nước tiểu giảm < 5 ml/phút. Tỷ trọng nước tiểu (1,020 tăng dần).
Ở bệnh nhân ĐTN :
Lượng nước tiểu lớn hơn 5 ml/phút.
Nồng độ thẩm thấu nước tiểu < 200 mosm/kg nước. Tỷ trọng 1,001‐1,005.
Các nghiệm pháp kích thích tiết ADH :
Cổ điển có test của Carter và Robbins hoặc test cải tiến của J. Deccourt hoặc test nicotine, mục
đích nhằm kích thích tiết ADH dưới tác động của chuyền dịch muối.
Các test hiện nay ít dùng. Hoặc test chuyền dịch muối ưu trương đồng thời định lượng ADH. Ở ĐTN ADH sẽ không tăng (Robertson 1980). Nói chung các test này hiện nay ít dùng.
Các test đặc biệt vừa để chẩn đoán vừa thăm dò điều trị:
Test Chlorothiazide :
Bình thường Chlorothiazide là một thuốc lợi tiểu làm mất NaCl. Ở bệnh nhân ĐTN, uống Chlorothiazide lại làm giảm tiểu một cách mâu thuẫn mà không làm âm tính độ thanh thải nước
tự do. Cơ chế chưa được hiểu rõ. Có giả thuyết cho rằng ĐTN cải thiện do sự mất muối của thuốc. Test này ngày càng ít dùng.
Các test điều trị đặc hiệu :
Chlorpropamide làm tăng cường hoạt động của ADH ở ống thận.
Clofibrate và Carbamazepine có tác dụng kích thích vùng dưới đồi tăng tiết ADH.
Người ta đo độ thải nước tự do trong 24 giờ hoặc trong các mẫu nước tiểu lấy từ 3 thời kz (8‐14 giờ, 14‐19 giờ, 19‐8 giờ) thuốc sẽ làm giảm lượng nước tiểu, và nhất là tăng cô đặc nước tiểu.
Nếu độ thanh thải nước tự do trở về âm tính mới được ph p kết luận thuốc có tác dụng tốt. Các test này có vị trí quan trọng trong việc lựa chọn điều trị lâu dài sau này cho bệnh nhân.
Dùng tinh chất thùy sau tuyến yên :
Nhằm phân biệt ĐTN do thiếu ADH và ĐTN do thận. Pitressin 5/1000 đ/v (5 milliunits) truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ hoặc 5 đơn vị vasopressin tannate dầu tiêm bắp sẽ làm giảm ĐTN do thiếu ADH, nhưng không giảm nếu ĐTN do thận đề kháng tác dụng của ADH.
Định lượng ADH bằng miễn dịch huznh quang:
Nồng độ có thể bình thường nhưng không gia tăng trong nghiệm pháp nhịn nước, test tăng muối.
Ở ĐTN do thận, nồng độ ADH căn bản tăng cao.
ĐIỀU TRỊ
Thuốc điều trị có cấu trúc giống AVP:
Desmopressine (DDAVP) :
Biệt dược: Minirin
Trình bày: Thuốc được trình bày dưới 2 dạng: Dạng xịt mũi, lọ chứa 2,5ml. Dạng chích 4
μg/ml. Bảo quản ở +2 đến +8°C.
Chỉ đinh: Đây là thuốc được chọn lựa đầu tiên trong điều trị bệnh đái tháo nhạt trung
ương.
Riêng dạng chích chỉ định cho bệnh nhân đái tháo nhạt trung ương nhưng bệnh nhân không thể dùng dạng xịt do khó chịu hoặc đái tháo nhạt sau phẫu thuật thần kinh hoặc sau chấn thương.
Dược động học:
Desmopressine có cấu trúc giống ADH tự nhiên. Tuy nhiên so với ADH tự nhiên desmopressine có tác dụng chống lại sự tiểu tiện (tác dụng lên thụ thể V2) mạnh hơn và k o dài lâu hơn, nhưng các tác dụng khác lên thụ thể V1 lại ít hơn AVP. Sau khi chích liều 1‐4 μg TM chỉ 15‐30 phút sau là có tác dụng giảm tiểu, tác dụng k o dài 5‐20 giờ tuz theo liều lượng. Với liều cao hơn (0,3‐0,4 μg/kg cân nặng) thuốc có tác dụng làm tăng yếu tố VIII và yếu tố von Willebrand gấp 3‐4 lần nồng đọ căn bản. Với liều 0,4 μg/kg cân nặng, thuốc có tác dụng giãn mạch, mặt ửng đỏ, huyết áp tâm trương sụt và nhịp tim gia tăng thoáng qua. Bằng đường xịt mũi thuốc chỉ cần cho 2 lần/ngày là đủ.
Liều lượng:
- Với dạng xịt mũi: Người lớn 0,1‐0,2 ml (10‐20 μg). Trẻ em 0,05‐0,1 ml (5‐10 μg) ngày 1‐2 lần. Thông thường mỗi lọ Minirin chứa 25 lần xịt, mỗi lần xịt chứa 0,1ml tức là 10μg desmopressine.
- Với dạng chích: có thể chích TM, bắp hoặc dưới da 1‐2 lần/ngày. Người lớn: 1‐4 μg (0,25‐1 ml). Trẻ em trên 1 tuổi: 0,4‐1 μg (0,10‐0,25 ml). Trẻ em tử 1 tuổi trở xuống: 0,2‐0,4 μg (0,05‐0,10 ml).
Chống chỉ định:
- Nhạy cảm với các thành phần của thuốc sử dụng.
- Mang thai, cho con bú.
Tương tác thuốc:
Dù thuốc ít tác dụng lên thụ thể V1, không ảnh hưởng nhiều lên tim mạch, tuy nhiên khi dùng
đồng thời với các thuốc vận mạch khác cũng cần thận trọng.
Tác dụng chống tiểu tiện có thể thay đổi khi dùng chung các thuốc khác:
- Clofibrate, indometacine, carbamazepine, chlorpropamid: tăng tác dụng chống tiểu tiện.
- Glibenclamide: giảm tác dụng chống tiểu tiện.
Lypressine :
Biệt dược, trình bày, dược động học: Diapid, trình bày dưới dạng dung dịch xịt mũi.
Lọ 12ml. Bảo quản ở +2 đến +15°C.
Thuốc tổng hợp có cấu trúc giống AVP có tác dụng kích thích sự tái hấp thu nước ở phần xa của
ống thận.
Chỉ định:
Điều trị đái tháo nhạt do thiếu ADH do bất kz nguyên nhân nào.
Liều lượng, chống chỉ định:
Một xịt cho mỗi lỗ mũi, 3‐6 lần/ngày, phải cách nhau ít nhất 4 giờ giữa các lần xịt (mỗi xịt phóng thích 0,12ml dung dịch tức là 6 đ/v lypressine. Mỗi lọ xịt được 100 lần).
Không dùng cho người suy mạch vành, mẫn cảm với thuốc, gây mê với hallogen, phụ nữ mang thai, cho con bú.
Các loại thuốc uống:
Chlorpropamide :
Biệt dược, trình bày, dược động học:
Dabinese (Pfizer), Diabetoral (Boehring Mannheim), Chloronase (Hoechst) trình bày dưới dạng viên n n, hàm lượng 250 mg/viên. Thuốc thuộc nhóm sulfonylurease thế hệ I làm hạ glucose huyết, riêng đối với đái tháo nhạt, ở liều lượng 250‐500 mg/ngày, thuốc làm tăng độ thẩm thấu của nước tiểu và làm giảm sự tiểu tiện 25‐75% trên các bệnh nhân ĐTN nặng. Tuy nhiên thời gian cần để thuốc có tác dụng giảm tiểu rất thay đổi. Thuốc có tác dụng tăng cường hoạt động của ADH trên ống thận. Tác dụng phụ quan trọng là hạ glucose máu.
Chỉ định:
Đái tháo đường typ 2, ĐTN trung ương, có thể dùng phối hợp với DDAVP, ĐTN thận.
Liều lượng, chống chỉ định:
250‐500 mg/ngày. Chống chỉ định trong trường hợp suy gan, suy thận hoặc suy giáp nặng, tiền sử dị ứng với sulfamide, phụ nữ có thai, cho con bú.
Clofibrate :
Biệt dược, trình bày, dược động học:
Lipavlon (ICI; Avlon), Atromid (ICI), Clofibral (Negma), Normolipol (Delagrange)… Trình bày dưới dạng viên, hàm lượng 500mg. Thuốc được biết chủ yếu dùng trong điều trị tăng VLDL, LDL
cholesterol, triglyceride, ngoài ra thuốc cũng có tác dụng làm giảm tiểu như chlorpropamide nhưng yếu hơn, cơ chế tác dụng chưa hoàn toàn rõ, thuốc không có tác dụng trên bệnh ĐTN do thận. Đã chứng minh được thuốc làm tăng tiết AVP. Tác dụng phụ gây đau cơ, yếu, tăng men của cơ.
Chỉ định: Tăng cholesterol, tăng triglyceride máu, ĐTN trung ương.
Liều lượng, chống chỉ định:
500mg 3‐4 viên/ngày. Chống chỉ định: suy gan, suy thận.
Carbamazepine :
Biệt dược, trình bày, dược động học:
T gr tol hoặc Tegretal (Ciba‐Geigy), Biston (Spofa, Tch coslovaquie), Sirtal (Labaz). Trình bày dưới dạng viên, hàm lượng 200mg. Chỉ định chủ yếu của thuốc là: Động kinh, đau dây thần kinh tam thoa, ngoài ra thuốc cũng có tác dụng góp phần làm giảm tiểu, cơ chế chưa hoàn toàn rõ, thuốc kích thích tiết ADH. Tác dụng phụ quan trọng là ức chế tuỷ xương.
Chỉ định:
Đái tháo nhạt trung ương, động kinh, đau dây thần kinh tam thoa. Do thuốc có nhiều tác dụng phụ vì vậy thuốc chỉ nên chỉ định khi các thuốc khác không dùng được.
Liều lượng, chống chỉ định:
100‐200 mg x 2 lần mỗi ngày.
Chống chỉ định: Dị ứng với thuốc, mang thai (nhất là 3 tháng đầu), suy gan, rối loạn tạo máu, bệnh tăng nhãn áp, ứ đọng nước tiểu, các rối loạn về tim mạch.
Hydrochlorothiazide :
Biệt dược, trình bày, dược động học, chỉ định:
Dichlotride (Merck, Sharp, Dohm), Esidrex (Ciba‐Geigy)… Trình bày viên 25mg.
Thuốc thường được dùng giúp tăng thải muối và nước ở những trường hợp chỉ định thông thường như phù, tăng huyết áp, suy tim… Tuy nhiên thuốc có tác dụng giảm tiểu một cách nghịch lý ở tất cả những trường hợp ĐTN, tác dụng này xất hiện thứ phát sau khi nước tiểu bị loãng ở nhánh lên của quai Henle, cũng như thứ phát sau khi thể tích giảm nhẹ ở ống lượn xa.
Với liều lượng tiêu chuẩn, thuốc làm giảm 30‐50% lượng nước tiểu ở tất cả các thể ĐTN, do đó thuốc rất hữu ích khi dùng hỗ trợ với các thuốc uống khác trong điều trị ĐTN trung ương cũng như ĐTN do thận.
Liều lượng, chống chỉ định:
1‐5 mg/kg/ngày. Không dùng thuốc khi suy thận nặng, phụ nữ mang thai, cho con bú, dị ứng với sulfamide, bệnh gout mạn, hạ Natri, kạ Kali máu.
Một số nguyên tắc trong điều trị:
Giáo dục, theo dõi :
Giáo dục bệnh nhân chỉ uống nước khi thật sự khát.
Theo dõi thấy Natri huyết tương < 130 mEq/l xuất hiện ≥ 2 lần x t nghiệm chứng tỏ uống quá nhu cầu thật.
Thời gian của liệu trình :
Đối với ĐTN trung ương trong phần lớn các trường hợp phải điều trị suốt đời, ngay cả những trường hợp nguyên nhân gây bệnh đã được loại bỏ, một số rất ít các trường hợp bệnh có cải thiện đến mức ngưng điều trị, thường không phải do AVP hồi phục sự tăng tiết mà có thể do các yếu tố khác nặng hơn như suy thượng thận, tiết AVP lạc chỗ từ u ác tính, tình trạng mất nước trầm trọng do rối loạn cơ chế khát nước. Tuy nhiên đã có những báo cáo bệnh hồi phục do đó mỗi năm nên thử ngưng điều trị vài ngày để đánh giá sự hồi phục.
Tích cực tìm nguyên nhân :
Cần tích cực tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh bằng nhiều phương tiện về chẩn đoán hình ảnh học, các x t nghiệm dịch não tuỷ cũng như những thăm dò về nội tiết vùng dưới đồi, thuz trước tuyến yên ngay cả khi hình ảnh hố yên bình thường.
Đái tháo nhạt ở người mang thai :
Thuốc duy nhất được dùng là DDAVP, liều dùng thường cao hơn một ít so với bệnh nhân ĐTN không mang thai do nhau thai sản xuất vasopressinase, Trong thai kz chấp nhận natri máu thấp hơn 5 mEq/l so với người ĐTN không mang thai. DDAVP không có tác dụng lên co cơ tử cung. Thai kz không được dùng các thuốc uống điều trị ĐTN do khả năng gây quái thai.
Uống nhiều tiên phát :
Điều trị chủ yếu giáo dục bệnh nhân. Thuốc an thần kinh không hiệu quả đối với uống nhiều do tâm lý. Hạn chế uống cũng làm bệnh cải thiện nhưng khó thực hiện, thực tế với những bệnh nhân này càng hạn chế uống, càng làm khát nhiều hơn.
Dùng DDAVP làm tiểu ít lại nhưng không tác động gì trên tình trạng uống nhiều do tâm lý, bệnh nhân vẫn tiếp tục uống, do đó luôn luôn dẫn đến ngộ độc nước, hại hơn là lợi, biểu hiện trong 24‐48 giờ với hạ Natri máu, nhức đầu, chóng mặt, lo lắng, buồn nôn, nôn, lẫn lộn, co giật, hôn mê, ngay cả tử vong. Cần chẩn đoán chính xác trước khi quyết định điều trị. Nếu cần, thuốc cũng có thể cho vào lúc đi ngủ, cần cân nhắc kỹ liều lượng sao cho thuốc không k o dài tác dụng đến ngày hôm sau, đó là lúc bệnh nhân lại uống nhiều có thể gây ngộ độc nước.
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.