HỘI CHỨNG TRUNG THẤT
Cách phân chia trung thất:
Mặt phẳng ngang bờ trên màng tim (ngang khe đốt sống D4-5 và góc xương ức) chia trung thất làm 2 phần: Trung thất trên và
Trung thất dưới
Trung thất dưới lại tiếp tục dựa vào màng ngoài tim và được chia thành:
+ Trung thất trước: giới hạn bởi màng ngoài
Cơ hoành
tim trước và sau xương ức
Trung thất giữa: chứa tim và màng ngoài tim
Trung thất sau: phía sau màng ngoài tim sau
Như vậy hội chứng trung thất sẽ được phân thành 4 loại:
trung thất trên
trung thất trước
trung thất giữa
trung thất sau
HỘI CHỨNG TRUNG THẤT TRÊN
Triệu chứng chèn ép khí phế quản: o Cơ năng
Khó thở vào kèm tiếng rít thanh quản
Ho khan, ho thành từng cơn và có khi ho ra máu
Đau ngực: vị trí đau thay đổi tùy nơi bị chèn ép, bị chèn ép ở
đâu thì đau ở cố định tại chỗ đó hoặc có thể lan theo dây thần kinh liên sườn hay lan lên cổ và 2 tay, đau thường liên tục
Thực thể
Nhìn: rút lõm hõm trên ức, dưới ức
Cận lâm sàng (*): Phần lưu ý cuối hội chứng
Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên:
Cơ năng: Nhức đầu, khó ngủ, làm việc trí óc mau chóng mệt do ứ máu ở tĩnh mạch não
Thực thể:
Tím: lúc đầu có thể chỉ có ở môi, má, tai hay tăng lên khi ho và gắng sức. Giai đoạn sau nửa người phía trên tím
Dấu hiệu phù áo khoác: phù ở mặt, cổ to bạnh ra, hố thượng
đòn đầy, lồng ngực và có khi ở cả 2 tay cũng phù
Tĩnh mạch nổi to: tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch dưới lưỡi nổi to lên, tĩnh mạch bàng hệ lồng ngực nở to ra, ngoằn ngoèo
Phù và tuần hoàn bàng hệ: tùy vào vị trí bị chèn ép của tĩnh mạch chủ trên mà có các mức độ và hình thái khác nhau, như:
Tắc trên chỗ vào TM đơn: tuần hoàn bàng hệ TM liên sườn trên
Tắc ngay chỗ và dưới chỗ vào của TM đơn: tuần hoàn bàng hệ nổi rõ ở lồng ngực và phân trên của bụng
Triệu chứng chèn ép động mạch dưới đòn: mạch nảy không đều ở 2 tay, bên bị chèn ép mạch yếu hơn. Huyết áp đo ở tay bị chèn ép thấp hơn tay kia
Triệu chứng chèn ép động mạch phổi:
Cơ năng: khó thở khi gắng sức
Thực thể: nghe tim có tiếng thổi tâm thu ổ van động mạch phổi
Triệu chứng chèn ép thần kinh quặt ngược: nói khàn, có khi mất giọng hay nói giọng đôi
Triệu chứng chèn ép đám rối thần kinh cánh tay: Đau lan lên vai và mặt trong cánh tay (hội chứng Pancoat – Tobias)
Triệu chứng chèn ép thần kinh hoành đoạn trên: có thể gây nấc, đau vùng cơ hoành hay thậm chí liệt cơ hoành dẫn đến khó thở
Triệu chứng chèn ép thần kinh lang thang đoạn trên: tim đập nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực
HỘI CHỨNG TRUNG THẤT TRƯỚC
Rất ít có triệu chứng cơ năng và thực thể, thường bệnh nhân khai chỉ có đau âm ỉ trước ngực
HỘI CHỨNG TRUNG THẤT GIỮA
Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới:
Cơ năng: thường không có gì đặc biệt
Thực thể: khám có thể sờ thấy gan to, tuần hoàn bàng hệ nhiều ở bụng và nền lồng ngực. Phù chi dưới mà không phù chi trên
Triệu chứng chèn ép thần kinh hoành đoạn dưới: nấc, đau vùng cơ hoành, khó thở do liệt cơ hoành
HỘI CHỨNG TRUNG THẤT SAU
Triệu chứng chèn ép thực quản:
Cơ năng:
- Nuốt: nuốt khó, nuốt đau hoặc nuốt nghẹn
- Đau: đau sâu phía sau ngực, đau lan sang bên hoặc lan lên trên
Thực thể: thường không có gì đặc biệt
Triệu chứng chèn ép thần kinh giao cảm cổ: đồng tử co lại, hẹp khe mắt, sụp mi, mắt lõm sâu, gò má đỏ (Hội chứng Claude – Bernard – Horner)
Triệu chứng chèn ép thần kinh liên sườn: đau theo dây thần kinh liên sườn
Triệu chứng chèn ép ống ngực: có thể thấy tràn dịch màng phổi dưỡng chấp, cổ trướng dưỡng chấp hoặc phù chi dưới lan dần lên chi trên
LƯU Ý: Hội chứng trung thất thường kèm theo Hội chứng khối u vì nguyên nhân do khối u trung thất cũng thường gặp. Cận lâm sàng không xâm lấn gồm X-quang, CT-scan ngực có hay không có cản quang, MRI thường cho thấy hình ảnh gợi ý nguyên nhân do u, thoát vị hoành, v.v… Cận lâm sàng xâm lấn như Nội soi phế quản, trung thất, lồng ngực, sinh thiết sẽ cho những kết quả chẩn đoán.
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.