Chắc hẳn khi đi lâm sàng, các bạn đã gặp qua rất rất nhiều xét nghiệm khí máu động mạch. Đặc biệt là các phân khoa hô hấp và ICU. Khí máu động mạch dường như trở thành xét nghiệm thường quy, nói thường quy thì không đúng nhưng mà các bạn sinh viên sẽ gặp rất nhiều.
Các bạn cũng đã biết rồi, khí máu động mạch gồm rất nhiều thông số nhưng lại có những thông số quyết định mà các bạn cần nhớ.
Ở video này mình sẽ giúp các bạn biết kĩ năng phân tích khí máu ĐM. Video này là của bác sĩ Khanh Duong. Rất hay và rất dễ nhớ.
Các bạn lấy giấy bút ra học nhé. Đặc biệt Y3 cần phải coi và Y4 Y5 Y6 có thể xem lại nếu đã quên.
VIDEO có ở cuối bài viết.
Một vài kiến thức về khí máu động mạch:
CHỈ ĐỊNH
SHH do mọi nguyên nhân (tại/ngoài phổi)
Suy tuần hoàn, shock do mọi nguyên nhân
Suy thận và bệnh ống thận
Nội tiết: nhiễm toan ceton ĐTĐ, bệnh vỏ thượng thận, suy giáp
Hôn mê, ngộ độc
Tiêu hóa: tiêu chảy, dò ruột/túi mật, tụy tạng
Điện giải: ↑↓K+, Cl-
TD Ө: oxy liệu pháp, thở máy, nuôi dưỡng TM, lọc thận, truyền dịch/máu lượng lớn, Ө lợi tiểu/insulin…
KỸ THUẬT LẤY KHÍ MÁU
VỊ TRÍ CHÍCH KIM
ĐM quay: BN ngửa bàn tay, duỗi nhẹ cổ tay. 1,3-2,5cm trên nếp gấp cổ tay
ĐM cánh tay: BN ngửa bàn tay, khuỷu duỗi, vị trí chích kim hơi cao hơn nếp gấp khuỷu
ĐM đùi: BN nằm, chân duỗi thẳng, chích kim tại nếp lằn bẹn
TEST ALLEN
Mục đích: Xem ĐM trụ và cung ĐM lòng bàn tay có thể thay thế ĐM quay ko (khi ĐM quay tổn thương)
BN xòe và nắm bàn tay nhiều lần
Nắm tay chặt để dồn máu khỏi lòng bàn tay
Dùng ngón tay ép ĐMquay và ĐMtrụ
Thấy lòng tay trắng→buông ngón đè ĐMtrụ
Nếu bàn tay hồng trở lại trong 6”: an toàn
Tráng ống tiêm bằng heparine, đuổi hết khí ra ngoài
Mang gants vô trùng
Sát khuẩn da
Bắt mạch bằng 2 ngón tay
Nếu BN còn tỉnh và sợ đau thì gây tê tạo nốt phồng da
Đâm kim tạo 1 góc 45-60◦ với bề mặt da (ĐM đùi: góc 90◦)
Rút 1ml máu
Ép chặt vùng chích 5-10’ (lâu hơn nếu RL đông chảy máu)
Giữ ống tiêm thẳng đứng, mũi tiêm hướng lên trên.
Búng nhẹ thành ống cho bọt khí nổi lên rồi bơm chúng ra ngoài.
Đậy nắp kim ngăn tiếp xúc khí bên ngoài
Lăn nhẹ ống tiêm giữa 2 bàn tay để trộn đều máu
Đem xét nghiệm ngay (chườm đá nếu phải đợi hơn 10’)
BIẾN CHỨNG
Khối máu tụ
Dùng kim nhỏ, ép chặt vùng lấy KM đủ lâu
Thuyên tắc khí: khi lặp lại thủ thuật nhiều lần
Tổn thương TK: khi lấy tại ĐM cánh tay và ĐM đùi
Ý nghĩa các thông số khí máu động mạch:
NGUYÊN NHÂN RL TOAN KIỀM
TOAN CH TĂNG AG
M: Nhiễm độc Methanol
U: Tăng Ure máu
L: Nhiễm acid Lactic
E: Nhiễm độc Ethylene glycol
P: Nhiễm độc Paraldehyde
A: Nhiễm xê tôn do rượu (Alcoholic Ketoacidosis)
K: Nhiễm xê tôn -Ketoacidosis (tiểu đường, đói, uống nhiều rượu)
S: Ngộ độc Salicylate , có giật (Seizures), Shock (sốc)
Chẩn đoán khác cần được xem xét:
Cyanua hay nhiễm độc CO
Hít quá liều thuốc kích thích beta
Các bệnh di truyền (VD: thiếu glucose-6-phosphatase)
D-Lactic acidosis
Thuốc (sắt, isoniazid, zidovudine)
Ngộ độc Toluene
Hoại tử cơ lớn
Những nguyên nhân trên gây tăng AG xuất phát từ sự tích tụ lactate.
Chẩn đoán phân biệt cho khoảng trống anion giảm:
Giảm các anion không định lượng (ví dụ, giảm albumine máu)
Tăng các cation không định lượng ( tăng kali tăng canxi, tăng magie)
Lithium ( li-ti)
Bệnh u đa tủy
Bromide (Pyridostigmine Bromide điều trị nhược cơ mạn và một số thuốc thảo mộc)
Chẩn đoán phân biệt gồm:
Mất bicarbonate qua ruột, dạ dày:
Tiêu chảy
Phẫu thuật dẫn lưu nước tiểu
Mất bicarbonate qua thận:
Ức chế an-đe hít carbonic (VD: acetazolamide)
Nhiễm acid ống thận
Ức chế aldosterone hoặc giảm aldosterone
Nếu nguyên nhân của nhiễm toan AG bình thường không rõ ràng trên tiền sử, có thể xác định vấn đề mất ở thận hay ở ruột-dạ dày bởi tính toán AG niệu theo công thức sau:
(UAG) = (Na+ + K+) – Cl-
(UAG >0) gợi ý toan chuyển hoá bởi thận, (UAG <0) chỉ ra do ruột- dạ dày.
KIỀM CHUYỂN HÓA
Nhiễm kiềm đáp ứng với muối clo:
Nôn
Hút dịch dạ dày
Thuốc lợi tiểu
Nhiễm kiềm không đáp ứng với muối clo:
Tăng aldosteronism
Hội chứng Cushing
Ăn cam thảo
Hội chứng Bartter
Kiềm vào dư thừa (Ví dụ hội chứng kiềm sữa)
Nếu nguyên nhân kiềm chuyển hóa không rõ ràng trên tiền sử, có thể định lượng ion Cl- nước tiểu để xác định nguyên nhân:
Nếu <15, nhiễm kiềm đáp ứng với muối clo, có thể giải quyết bằng muối NaCl đẳng trương. Điển hình là xảy ra với mất qua đường ruột-dạ dày, mất thể tích dịch trong lòng mạch như sử dụng lợi tiểu.
CASE STUDY 1:
Bệnh nhân COPD nặng, được phát hiện tình trạng nhợt nhạt và không có mạch ở phòng điều trị và tình trạng ngừng tim được thông báo. KMĐM tại thời điểm này:
pH 7.32
PCO2 50
PO2 105
HCO3- 25
Trên FIO2 = 1.0.
Bệnh nhân này bị toan máu với PCO2 cao và HCO3- bình thường và được xác định có một toan hô hấp ban đầu không có bù chuyển hóa. Đó là sự diễn giải chính xác khi mà tất cả chỉ có một khí máu động mạch trên. Tuy nhiên bệnh nhân đã làm một khí máu động mạch sớm hơn, ngay trước khi bệnh nhân ngừng tim, kết quả như sau:
pH 7.38
PCO2 80
PO2 72
HCO3- 48
Nếu >15, nhiễm kiềm không đáp ứng với muối clo
Rất nhiều case STUDY và lý thuyết khí máu động mạch có ở:
PHÂN TÍCH KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH PDF 2020
❗ CHÚ Ý: Link có gắn quảng cáo.
⏩ Để tải được tài liệu các bạn có thể xem qua: CÁCH TẢI TÀI LIỆU
✡️ Khi bạn tải tài liệu qua link trên có nghĩa là bạn đang góp phần duy trì sever website hoạt động.
♻️ YKHOA247.com cám ơn sự đồng hành của bạn.
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.