SƠ CỨU GÃY XƯƠNG HỞ
Sơ cứu gãy xương hở tốt : rửa sạch vết thương ngăn chặn nhiễm trùng kín
Nguyên tắc sơ cứu : không bao giờ di chuyển bệnh nhân nếu chưa bất động
Gãy xương đến sớm : trước 8h ( 6-8h ), còn tuỳ thuộc vào môi trường bị tai nạn
Nguy cơ trong gãy xương hở :
Biến chứng ngay:
Shock chấn thương:
Do mất máu, do đau.
Vì thế phải băng và bất động tốt ngay.
Tổn thương mạch và thần kinh: Độ 3c.
Tắc mạch do mỡ tủy xương: Hiếm gặp.
Biến chứng sớm:
Nhiễm khuẩn vết thương:
Nguy hiểm nhất là vi khuẩn yếm khí.
Vì thế khi sử lý vết thương phải rạch rộng, không khâu kín da.
Chèn ép khoang gây hội chứng Wolkmann.
Sau mổ cần để chi ở tư thế cao.
Di chứng (biến chứng muộn):
Viêm xương sau chấn thương: Di chứng nặng nề.
Điều trị còn khó khăn, phức tạp.
Chậm liền xương, khớp giả:
Chiếm tỉ lệ cao, do mất sự liền xương sinh lý.
Can xương lệch:
Nếu chi ngắn quá 2cm, gập góc >10o thì phải mổ lại phá can, sửa trục chi.
Teo cơ, cứng khớp vì phải bất động lâu.
Nhiễm trùng : phụ thuộc vào
Vi khuẩn.
Môi trường.
Thời gian vi khuẩn sinh trưởng.
Sinh lý bệnh gãy xương hở:
Diễn biến phần mềm : Hoại tử mô
Diễn biến phần cứng : Chậm liền xương, khớp giả (can xương dừng lại ở mức độ liền sụn, chưa phát triển đến xương ).
Phân độ gãy hở theo Gustilo:
Những chú ý trong phân độ của Gustilo:
Gãy phứt tạp, gãy hai tầng, mất đoạn xương o Gãy trong môi trường bẩn như nông trại
o Gãy trong các tai nạn giao thông tốc độ cao o Gãy do đạn bắn
o Đến muộn >8h
Xem như gãy độ III
Vết thương vấy nhiễm:
Tiếp xúc với nước, dầu, chất phân
Nhiễm bẩn khuẩn chí do vết cắn
Vấy bẩn rõ,
Đến muộn >12h
Năng lượng cao:
Gãy nhiều đoạn
Mất đoạn xương
Chèn ép khoang
Cơ chế nghiền ép
Lóc da rộng
Kết hợp phần mềm đòi hỏi phải làm vạt che phủ
Mục tiêu điều trị:
Phòng chống được nhiễm trùng
Lành vết thương phần mềm và liền xương
Phục hồi được cấu trúc giải phẫu
Phục hồi được chức năng
Điều trị :
Tại phòng cấp cứu:
Hồi sức
Làm sạch vết thương và băng sạch
Nắn thẳng trục và bất động chi gãy
Kháng sinh và SAT
Chụp x quang xương gãy
Phẩu thuật bước đầu:
Bảo tồn sự sống của bệnh nhân và chi gãy
Đánh giá chính xác tổn thương
Cắt lọc vết thương: cẩn thận. tỷ mỷ và loại bỏ hết mô chết, lặp lại sau 48-72 giờ
Cố định xương gãy: vững chắc và phải được che phủ
Phẩu thuật kết hợp xương:
Độ I: giống gãy xương kín
Độ II: nẹp vít, đinh nội tủy không khoan ống tủy, khung cố định ngoài
Độ IIIA: đinh nội tủy không khoan ống tủy, khung cố định ngoài
Độ IIIB: Khung cố định ngoài-vạt che phủ khuyết hổng phần mềm
Độ IIIC: Khâu nối chi
1 số chỉ định:
Độ I, II, cắt lọc sạch
Độ III:
Trước 6h, cắt lọc. Độ IIIa có thể cắt kết hợp xương
Muộn : khuyên sử dụng kháng sinh ( do đã có nhiễm trùng )
Sau khi mổ, quan trọng nhất là xem có nhiễm trùng, viêm xương không
Kéo liên tục :
Tạm thời, chờ mổ.
Điều trị : để sau này bó bột mà không mổ
Tuyệt đối không được để những phương tiện quá lâu trong cơ thể (đinh, vít,…) Lâu nhất cho phép là 2 năm. Một số bệnh nhân dị ứng, không kết hợp đc mà phải thay đổi..
Kết luận:
Gãy xương hở gặp nhiều nhất trong cấp cứu chấn thương.
Chẩn đoán dễ, nhưng có thể bỏ sót các gãy xương hở nhỏ.
Cấp cứu ban đầu và phẩu thuật kịp thời, đúng phương pháp giảm tỷ lệ các biến chứng của gãy xương hở.
Cắt lọc rạch rộng cố định xương vững và để da hở là nguyên tắc chính trong đều trị gãy xương hở.

YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.