YKHOA247.com xin gửi đến độc giả slide bài giảng Điện tâm đồ trong máy tạo nhịp. Bạn đọc có thể xem online tại file bên dưới.
Tạo nhịp tim với thiết bị cấy ở người được thực hiện lần đầu tiên bởi GS Åke Senning vào ngày 8/10/1958 tại BV Karolinska (Stockholm, Thụy Điển). Ước tính có khoảng hơn 3 triệu người trên thế giới đang mang máy tạo nhịp tim. Mỗi năm có khoảng 600 nghìn ca cấy máy mới (2002). Các khái niệm tạo nhịp cơ bản Máy phát xung Dây dẫn (điện cực) Hệ thống tạo nhịp bao gồm máy phát xung và dây dẫn Máy phát xung Điện cực Cathode (cực âm) Anode (cực dương) Mô tim IPG Lead Anode Cathode Máy, dây dẫn và mô tim tạo thành mạch điện hoàn chỉnh Bộ vi mạch tạo nhịp: phát xung tạo nhịp, nhận cảm, viễn lượng, chẩn đoán… Pin: Lithium-iodine, tuổi thọ khoảng 10 năm Vi mạch Pin Máy phát xung Dẫn xung điện tạo nhịp từ máy đến tim Nhận cảm các hoạt động điện nội tại (nhịp tự nhiên của tim) Điện cực Dây dẫn hay điện cực Điện cực nội mạc hay điện cực tĩnh mạch Điện cực ngoại mạc/ cơ tim Phân loại điện cực Điện cực tĩnh mạch có hai cơ chế cố định vào mô tim Cố định thụ động – Điện cực “mỏ neo” với các vây nhỏ móc vào các bè cơ nội mạc Cố định chủ động – Điện cực xoắn với lò xo ở đầu cắm vào mô tim – Cho phép cố định ở mọi vị trí nội mạc Điện cực tĩnh mạch có hai cơ chế cố định vào mô tim Điện cực màng ngoài tim (< 5%) Gắn trực tiếp vào màng ngoài tim – Cố định bằng cách Kim móc Lò xo Khâu đính bằng chỉ Điện cực đơn cực và lưỡng cực Xung kích thích vào mô tim qua điện cực âm (cathode) Khử cực tim rồi quay trở về vỏ máy là điện cực dương (anode) Dây dẫn đơn cực chỉ có một cực âm ở trong buồng tim Cathode Anode - + Anode Xung động tạo nhịp đi vào mô tim qua điện cực âm (cathode) ở đầu Kích thích tim rồi quay về điện cực dương (anode) Dây dẫn lưỡng cực có hai cực âm và dương Cathode Dây dẫn đơn cực Đường kính thường nhỏ hơn Spike tạo nhịp thường nhìn thấy rõ hơn trên điện tâm đồ bề mặt Khả năng tạo nhịp tốt hơn dây lưỡng cực Dây dẫn lưỡng cực Kích thước lơn hơn Spike nhỏ hơn, đôi khi khó nhìn thấy Khả năng nhận cảm tốt hơn dây đơn cực. aai vvi vdd DDD Vị trí đặt điện cực RVOT CS (CRT) Vị trí đặt điện cực Máy tạo nhịp nhỏ dần và tinh vi hơn theo thời gian Máy tạo nhịp ngày nay Máy tạo nhịp một buồng và hai buồng Máy tạo nhịp một buồng (single-chamber pacemaker) Máy có một điện cực đặt ở nhĩ hoặc thất X quang ngực Điện tâm đồ tạo nhịp một buồng tâm nhĩ AAI / 60 VVI / 60 Điện tâm đồ tạo nhịp một buồng tâm thất Ưu điểm Nhược điểm Máy tạo nhịp một buồng: ưu nhược điểm Chỉ cần cấy 1 điện cực Lựa chọn duy nhất khi rung nhĩ chậm Không thể tạo nhịp đồng bộ nhĩ thất Tạo nhịp buồng nhĩ sẽ mất tác dụng khi không còn dẫn truyền nhĩ thất hay rung nhĩ Một điện cực ở nhĩ Một điện cực ở thất Máy tạo nhịp hai buồng (dual-chamber pacemaker) X quang ngực DDD / 60 / 120 Điện tâm đồ tạo nhịp 2 buồng: nhận cảm nhĩ và tạo nhịp thất DDD / 60 / 120 Điện tâm đồ tạo nhịp 2 buồng: nhận cảm cả nhĩ và thất (máy nghỉ) DDD / 60 / 120 Điện tâm đồ tạo nhịp 2 buồng: tạo nhịp cả nhĩ và thất DDD / 60 / 120 Điện tâm đồ tạo nhịp 2 buồng: tạo nhịp nhĩ dẫn xuống kích thích thất Kích thích tim co bóp Nhận cảm nhát bóp tự nhiên của tim Khả năng tăng tần số khi gắng sức (đáp ứng tần số) Lưu trữ thông tin giúp cho việc chẩn đoán các rối loạn nhịp tim. Chức năng máy tạo nhịp Chức năng tạo nhịp Ngưỡng tạo nhịp Là cường độ xung nhỏ nhất có thể kích thích tim co bóp (ngoài thời kì trơ của mô tim). VVI / 60 Kích thích được Không kích thích được Biên độ xung (mV) Thời gian xung (mili giây) Hai thành tố của xung kích thích 5 V 0.5 ms 0.25 ms 1.0 ms Chức năng nhận cảm Nhận cảm Là khả năng máy tạo nhịp “nhìn thấy” các hoạt động khử cực tự nhiên của tim. – Máy tạo nhịp nhận cảm các nhát bóp tự nhiên của tim bằng cách đo sự thay đổi điện thế của các tế bào tim nằm giữa cực âm và cực dương điện cực. – Máy tạo nhịp chỉ phát xung khi không thấy nhịp nội tại của tim (theo chương trình tạo nhịp) nhằm tránh xung đột. Nhận cảm đúng Là khi máy tạo nhịp phát hiện được tất cả các nhát bóp nội tại của tim: P hoặc QRS (không bỏ sót). Và không tính các hoạt động điện khác: sóng T, điện cơ thành ngực, nhiễu điện từ... (không bắt nhầm). Không nhận cảm Máy tạo nhịp không phát hiện được nhịp nội tại, do vậy phát xung quá mức... VVI / 60 Nhận cảm quá mức (nhận cảm nhầm) Máy tạo nhịp “tưởng” sóng nhiễu là xung động nội tại nên không phát xung ngay cả khi nhịp chậm. Mức độ nhận cảm Amplitude (mV) Time 5.0 2.5 1.25 Mức độ nhận cảm quá cao: máy không thể nhận cảm được Amplitude (mV) Time 5.0 2.5 1.25 Amplitude (mV) Time 5.0 2.5 1.25 Mức độ nhận cảm quá thấp: máy nhận cảm nhầm Khả năng đáp ứng tần số Là khả năng máy có thể thay đổi tần số phát xung tạo nhịp phù hợp với nhu cầu của cơ thể trong những hoàn cảnh khác nhau. Thường chỉ định trong: – Suy nút xoang – Rung nhĩ chậm Khả năng đáp ứng tần số Nhận cảm bằng tinh thể áp điện Hoạt động cơ ngực kích thích tinh thể áp-điện Máy tạo nhịp sẽ tăng tần số phát xung khi vận cơ tăng Piezoelectric crystal Khi cơ thể hoạt động, thông khí tăng (thể tích lưu thông và tần số thở tăng) sẽ làm tăng điện trở lồng ngực. Máy nhận cảm sự thay đổi điện trở lồng ngực để dự đoán nhu cầu tạo nhịp tăng hay giảm. Nhận cảm bằng đo thay đổi thông khí NASPE/BPEG - NBG Code I Chamber Paced II Chamber Sensed III Response to Sensing IV Programmable Functions/Rate Modulation V Antitachy Function(s) V: Ventricle V: Ventricle T: Triggered P: Simple programmable P: Pace A: Atrium A: Atrium I: Inhibited M: Multi- programmable S: Shock D: Dual (A+V) D: Dual (A+V) D: Dual (T+I) C: Communicating D: Dual (P+S) O: None O: None O: None R: Rate modulating O: None S: Single (A or V) S: Single (A or V) O: None VVI VVIR AAIR AAI DDI DDDR VDD VOO VAT Chọn mode nào? AOO DDIR DDD AAT DVI VVT Điện tâm đồ máy tạo nhịp
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.