SỎI THẬN
Sỏi thận:
Sỏi niệu quản: Phần lớn là do sỏi thận rơi xuống ( đường kính <6mm được thải ra ngoài trong vòng 3 tháng), số còn lại nằm ở các chỗ hẹp sinh lý gây biến chứng thận.
Sỏi bàng quang: còn liên quan đến sự ứ đọng nước tiểu trongbàng quang do chướng ngại ở cổ bàng quang hay niệu đạo.
Sỏi thận:
Sỏi đài thận hình tròn.
Sỏi bể thận hình tam giác.
Sỏi san hô – thân ở bể thận, nhánh ở cổ, ngọn đài.
Sỏi niệu quản:
Có hình bầu dục hay hình trụ.
Số lượng thường 1-2 viên, có khi nhiều sắp xếp cả chuổi dài.
Sỏi niệu quản 2 bên rất nguy hiểm, dễ dàng
dẫn đến vô niệu.
Sỏi bàng quang:
Có kích thước từ bé đến lớn.
Hình tròn hoặc bầu dục.
Thuờng là 1 viên.
Triệu chứng:
Cơ năng
Cơn đau quặng thận để hình.
Cơn đau quặng thận không điển hình.
Rối loạn nước tiểu ( đái rắt, đái buốt).
Đáu máu toàn bãi.
Đái đục nếu có nhiễm khuẩn ( biến chứng).
Thực thể:
Chỉ khi thận đã gây biến chứng:
Thận to, đau ít do ứ nước.
Thận to, đau, rung thận (+) do bị bị ứ nuớc tiểu nhiễm khuẩn hoặc ứ mủ.
Triệu chứng toàn thân:
Nếu biến chứng suy thận mạn thì có thể thấy các triệu chứng của tăng ure
máu mạn.
SONDE JJ
Tạo 1 đường thông từ bể thận đến bàng quang.
Chỉ định trong tán sỏi niệu quản là vì để trong quá trình tán, làm tổn thương niệu quản, dễ hình thành sỏi, nên đặt để tránh biến chứung hẹp niệu quản.
Sonde JJ mục đích để ngăn ngừa chít hẹp đường niệu quản sau tán sỏi.
Đặt sonde thường là 1 tháng và không quá 3 tháng. Trước khi rút phải chụp phim
kiểm tra.
Triệu chứng sỏi bàng quang:
Bình thường bệnh nhân không cảm thấy gì, chỉ thấy tức, nặng ở hạ vị nếu sỏi to.
Nhưng khi đi tiểu thì rõ rệt : đau tức hạ vị tăng lên cuối bãi lan theo niệu đạo ra miệng sáo, trẻ em cầm dương vật khóc – dấu hiệu bàn tay khai.
Đái rắt.
Đái tắt giữa dòng.
Đái máu cuối bãi.
Đái đục nếu có nhiễm khuẩn kèm theo.
Hẹp niệu đạo.
U xơ tiền liệt tuyến.
Sỏi to có thể sờ thây qua thăm khám trực tràng.
Nguyên nhân SỎI BÀNG QUANG:
Do sỏi từ đài bể thận- niệu quản rơi xuống.
Do hình thành tại chỗ: cặn lắn nước tiểu.
SỎI NIỆU QUẢN
X-Quang:
Sỏi nằm trên đường đi của niệu quản
Ở đoạn niệu quản tiểu khung, có thể nhầm với: o Nốt vôi hóa buồng trứng.
o Vôi hóa tĩnh mạch. o Sỏi phân.
Phân loại:
Cấp tính .
Mãn tính.
Nhưng không bao giờ gây bí tiểu. (chỉ có thể gây thiểu niệu hoặc vô niệu)
Nguyên nhân bí tiểu có thể là do:
– Chấn thương: đứt niệu đạo, chấn thương cột sống…
(Gãy ngành ngồi mu và chậu mu có thể gây chấn thương niệu đạo sau. Ngã đập tầng sinh môn xuống đất có thể gây chấn thương niệu đạo trước)
– Sau mổ: hẹp niệu đạo
– Bệnh lí: u xơ TLT
U xơ Tiền liệt tuyến
Gây tiểu khó rặn nhiều tăng áp lực ổ bụng nguy cơ thoát vị bẹn.
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.