CHẤN THƯƠNG THẬN:
Có 4 phân độ:
Độ 1( điều trị bảo tồn):
Giập nhu mô thận nhẹ.
Không rách bao thận.
Có thể có khối máu tụ nhỏ dưới
bao.
Có thể có đái máu.
Độ 2 ( điều trị bảo tồn):
Giập nhu mô thận thông với đài
bể thận.
Rách bao thận.
Máu tụ và nước tiểu quanh thận.
Đái máu đại thể.
Độ 3 ( theo dõi sát):
Vỡ thận từ 2 mảnh trở lên.
Bao thận bị xé rách.
Đường bài xuất nước tiểu trên bị tổn thương.
– Máu tụ quanh thận bao xơ bóp nghẹt thận và đường
bài tiết.
Độ 4 ( phẩu thuật):
Đứt toàn bộ cuốn thận.
Sốc nặng.
Tổn thương nội mạc động mạch thận hình thành huyết khối tắc mạch.
Tử vong cao.
Triệu chứng điển hình sau chấn thương thận:
Đau vùng thắt lưng.
Đái máu.
Khối máu tụ vùng hố thắt lưng.
Shock trong trường hợp chấn thương nặng.
Cận lâm sàng cấp cứu;
UIV trong điều kiện bệnh nhân thoát shock vì nếu huyết áp <90 thì fim không đọc
được gì.
Siêu âm để chẩn đoán mức độ, phân độ.
Có thể Scanner nếu được ( xét nghiệm chính xác nhất cho phép đánh giá mức độ tổn thương thận)
Trên 1 bệnh nhân đa chấn thương phải xem bệnh nhân có đái máu hay không để loại trừ chấn thương thận. Vì nếu vô tình mở phúc mạc thành sau (mở cân Gerota: là 1 cân có khả năng giới hạn khối máu tụ, làm bớt chảy máu từ thận) chỉ còn cách cắt thận để cầm máu.“
Biến chứng:
Viêm tấy hố thắt lưng.
Đau lưng kéo dài do viêm xơ thận.
Cao huyết áp do hẹp động mạch thận.
Cao huyết áp do khối máu tụ bót nghẹt thận.
Thông động tĩnh mạch khi có tổn thương cuốn thận.
Nang nước tiểu.
Điều trị nội khoa bảo tồn:
Chấn thương thận độ 1,2.
Tình trạng bệnh nhân ổn định.
Đái máu giảm.
Khối máu tụ không lớn dần.
UIV: chức năng thận còn tốt.
Phương pháp:
Bất động tại giường.
Theo dõi khối lượng, màu sắc nước tiểu, mạch, nhiệt, huyết áp.
Diễn biến khối máu tụ.
Phản ứng thành bụng.
Thuốc:
Giảm đau.
Kháng sinh.
Thuốc cầm máu.
YKHOA247.com thành lập với mục đích chia sẻ kiến thức Y Khoa.
Mọi thông tin trên trang web chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc không nên tự chẩn đoán và điều trị cho mình.